New International Version 1984
|
Vietnamese Traditional Version 1934
|
Exodus
|
Leviticus
|
Numbers
|
Chapter 1
Chương 1
[1] The LORD called to Moses and spoke to him from the Tent of Meeting. He said,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'When any of you brings an offering to the LORD, bring as your offering an animal from either the herd or the flock. [3] "'If the offering is a burnt offering from the herd, he is to offer a male without defect. He must present it at the entrance to the Tent of Meeting so that it will be acceptable to the LORD. [4] He is to lay his hand on the head of the burnt offering, and it will be accepted on his behalf to make atonement for him. [5] He is to slaughter the young bull before the LORD, and then Aaron's sons the priests shall bring the blood and sprinkle it against the altar on all sides at the entrance to the Tent of Meeting. [6] He is to skin the burnt offering and cut it into pieces. [7] The sons of Aaron the priest are to put fire on the altar and arrange wood on the fire. [8] Then Aaron's sons the priests shall arrange the pieces, including the head and the fat, on the burning wood that is on the altar. [9] He is to wash the inner parts and the legs with water, and the priest is to burn all of it on the altar. It is a burnt offering, an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [10] "'If the offering is a burnt offering from the flock, from either the sheep or the goats, he is to offer a male without defect. [11] He is to slaughter it at the north side of the altar before the LORD, and Aaron's sons the priests shall sprinkle its blood against the altar on all sides. [12] He is to cut it into pieces, and the priest shall arrange them, including the head and the fat, on the burning wood that is on the altar. [13] He is to wash the inner parts and the legs with water, and the priest is to bring all of it and burn it on the altar. It is a burnt offering, an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [14] "'If the offering to the LORD is a burnt offering of birds, he is to offer a dove or a young pigeon. [15] The priest shall bring it to the altar, wring off the head and burn it on the altar; its blood shall be drained out on the side of the altar. [16] He is to remove the crop with its contents and throw it to the east side of the altar, where the ashes are. [17] He shall tear it open by the wings, not severing it completely, and then the priest shall burn it on the wood that is on the fire on the altar. It is a burnt offering, an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. |
[1] Ðức Giê-hô-va từ trong hội mạc gọi Môi-se mà phán rằng:
[2] Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi người nào trong vòng các ngươi dâng của lễ cho Ðức Giê-hô-va, thì phải dâng súc vật, hoặc bò, hoặc chiên. [3] Nếu lễ vật của ngươi là của lễ thiêu bằng bò, thì phải dùng con đực không tì vít, dâng lên tại cửa hội mạc, trước mặt Ðức Giê-hô-va, để được Ngài đẹp lòng nhậm lấy. [4] Ngươi sẽ nhận tay mình trên đầu con sinh, nó sẽ được nhậm thế cho, hầu chuộc tội cho người. [5] Ðoạn, người sẽ giết bò tơ trước mặt Ðức Giê-hô-va, rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ dâng huyết lên, và rưới chung quanh trên bàn thờ tại nơi cửa hội mạc. [6] Kế đó, lột da con sinh, và sả thịt ra từng miếng. [7] Các con trai thầy tế lễ A-rôn sẽ châm lửa trên bàn thờ, chất củi chụm lửa; [8] rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ sắp các miếng thịt, đầu và mỡ lên trên củi đã chụm lửa nơi bàn thờ. [9] Người sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi thấy tế lễ đem hết mọi phần xông nơi bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lữa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [10] Nếu lễ vật người là của lễ thiêu bằng súc vật nhỏ, hoặc chiên hay dê, thì phải dâng một con đực không tì vít, [11] giết nó nơi hướng bắc của bàn thờ, trước mặt Ðức Giê-hô-va; rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rưới huyết chung quanh trên bàn thờ; [12] sả thịt từng miếng, để riêng đầu và mỡ ra; thầy tế lễ sẽ chất các phần đó trên củi đã chụm lửa nơi bàn thờ. [13] Người sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò; đoạn thầy tế lễ dâng và xông hết mọi phần trên bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [14] Nếu lễ vật người dâng cho Ðức Giê-hô-va là một của lễ thiêu bằng chim, thì phải dùng cu đất hay là bò câu con. [15] Thầy tế lễ sẽ đem nó đến bàn thờ, vặn rứt đầu ra, rồi xông trên bàn thờ; vắt huyết chảy nơi cạnh bàn thờ. [16] Người sẽ gỡ lấy cái diều và nhổ lông, liệng gần bàn thờ, về hướng đông, là chỗ đổ tro; [17] đoạn xé nó ra tại nơi hai cánh, nhưng không cho rời, rồi thầy tế lễ sẽ đem xông trên bàn thờ, tại trên củi đã chụm lửa; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. |
Chapter 2
Chương 2
[1] "'When someone brings a grain offering to the LORD, his offering is to be of fine flour. He is to pour oil on it, put incense on it
[2] and take it to Aaron's sons the priests. The priest shall take a handful of the fine flour and oil, together with all the incense, and burn this as a memorial portion on the altar, an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [3] The rest of the grain offering belongs to Aaron and his sons; it is a most holy part of the offerings made to the LORD by fire. [4] "'If you bring a grain offering baked in an oven, it is to consist of fine flour: cakes made without yeast and mixed with oil, or wafers made without yeast and spread with oil. [5] If your grain offering is prepared on a griddle, it is to be made of fine flour mixed with oil, and without yeast. [6] Crumble it and pour oil on it; it is a grain offering. [7] If your grain offering is cooked in a pan, it is to be made of fine flour and oil. [8] Bring the grain offering made of these things to the LORD; present it to the priest, who shall take it to the altar. [9] He shall take out the memorial portion from the grain offering and burn it on the altar as an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [10] The rest of the grain offering belongs to Aaron and his sons; it is a most holy part of the offerings made to the LORD by fire. [11] "'Every grain offering you bring to the LORD must be made without yeast, for you are not to burn any yeast or honey in an offering made to the LORD by fire. [12] You may bring them to the LORD as an offering of the firstfruits, but they are not to be offered on the altar as a pleasing aroma. [13] Season all your grain offerings with salt. Do not leave the salt of the covenant of your God out of your grain offerings; add salt to all your offerings. [14] "'If you bring a grain offering of firstfruits to the LORD, offer crushed heads of new grain roasted in the fire. [15] Put oil and incense on it; it is a grain offering. [16] The priest shall burn the memorial portion of the crushed grain and the oil, together with all the incense, as an offering made to the LORD by fire. |
[1] Khi nào ai dâng cho Ðức Giê-hô-va một của lễ chay, thì lễ vật người phải bằng bột lọc có chế dầu, và để nhũ hương lên trên.
[2] Người sẽ đem đến cho các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ lấy một nắm bột lọc chế dầu và hết thảy nhũ hương, đem xông làm kỷ niệm trên bàn thờ; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [3] Phần chi trong của lễ chay còn lại sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; ấy là một vật chí thánh trong các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [4] Khi nào ngươi dùng vật chi hấp lò làm của lễ chay, thì phải lấy bột mịn làm bánh nhỏ không men nhồi dầu, và bánh tráng không men thoa dầu. [5] Nếu ngươi dùng vật chiên trong chảo đặng làm của lễ chay, thì phải bằng bột mịn không pha men, nhồi với dầu, [6] bẻ ra từ miếng và chế dầu trên. Ấy là của lễ chay. [7] Nếu ngươi dùng vật chiên trong chảo lớn đặng làm của lễ chay, thì phải bằng bột mịn với dầu. [8] Của lễ chay đã sắm sửa như cách nầy, ngươi sẽ đem dâng cho Ðức Giê-hô-va, giao cho thầy tế lễ, và ngươi sẽ đem đến bàn thờ. [9] Thầy tế lễ sẽ lấy ra phần phải dâng làm kỷ niệm, xông trên bàn thờ; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [10] Phần chi trong của lễ chay còn lại sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; ấy là một vật chí thánh trong các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [11] Hễ của lễ chay các ngươi dâng cho Ðức Giê-hô-va, thì chớ dâng với men; vì các ngươi chớ dùng men hay mật xông với của lễ chi dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [12] Các ngươi được dâng những vật đó cho Ðức Giê-hô-va như của lễ đầu mùa; nhưng chẳng nên đốt trên bàn thờ như của lễ có mùi thơm. [13] Phải nêm muối các của lễ chay; chớ nên dâng lên thiếu muối; vì muối là dấu hiệu về sự giao ước của Ðức Chúa Trời đã lập cùng ngươi; trên các lễ vật ngươi phải dâng muối. [14] Nếu ngươi dùng hoa quả đầu mùa đặng làm của lễ chay tế Ðức Giê-hô-va, thì phải bằng gié lúa rang, hột lúa mới tán ra, [15] đổ dầu vào và thêm nhũ hương. Ấy là của lễ chay. [16] Ðoạn, thầy tế lễ lấy một phần hột tán ra với dầu và hết thảy nhũ hương mà xông làm kỷ niệm. Ấy là của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. |
Chapter 3
Chương 3
[1] "'If someone's offering is a fellowship offering, and he offers an animal from the herd, whether male or female, he is to present before the LORD an animal without defect.
[2] He is to lay his hand on the head of his offering and slaughter it at the entrance to the Tent of Meeting. Then Aaron's sons the priests shall sprinkle the blood against the altar on all sides. [3] From the fellowship offering he is to bring a sacrifice made to the LORD by fire: all the fat that covers the inner parts or is connected to them, [4] both kidneys with the fat on them near the loins, and the covering of the liver, which he will remove with the kidneys. [5] Then Aaron's sons are to burn it on the altar on top of the burnt offering that is on the burning wood, as an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [6] "'If he offers an animal from the flock as a fellowship offering to the LORD, he is to offer a male or female without defect. [7] If he offers a lamb, he is to present it before the LORD. [8] He is to lay his hand on the head of his offering and slaughter it in front of the Tent of Meeting. Then Aaron's sons shall sprinkle its blood against the altar on all sides. [9] From the fellowship offering he is to bring a sacrifice made to the LORD by fire: its fat, the entire fat tail cut off close to the backbone, all the fat that covers the inner parts or is connected to them, [10] both kidneys with the fat on them near the loins, and the covering of the liver, which he will remove with the kidneys. [11] The priest shall burn them on the altar as food, an offering made to the LORD by fire. [12] "'If his offering is a goat, he is to present it before the LORD. [13] He is to lay his hand on its head and slaughter it in front of the Tent of Meeting. Then Aaron's sons shall sprinkle its blood against the altar on all sides. [14] From what he offers he is to make this offering to the LORD by fire: all the fat that covers the inner parts or is connected to them, [15] both kidneys with the fat on them near the loins, and the covering of the liver, which he will remove with the kidneys. [16] The priest shall burn them on the altar as food, an offering made by fire, a pleasing aroma. All the fat is the LORD's. [17] "'This is a lasting ordinance for the generations to come, wherever you live: You must not eat any fat or any blood.'" |
[1] Phàm khi nào ai dâng của lễ thù ân bằng bò, hoặc đực hoặc cái, thì phải dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va, không tì vít chi.
[2] Người sẽ nhận tay mình trên đầu con sinh của mình, rồi giết nó tại cửa hội mạc; các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ. [3] Do của lễ thù ân nầy, người sẽ dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ lòng; [4] hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật. [5] Các con trai A-rôn sẽ xông mấy món đó nơi bàn thờ trên của lễ thiêu đã chất trên củi chụm lửa rồi; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [6] Nếu người dâng cho Ðức Giê-hô-va của lễ thù ân bằng chiên, hoặc đực hoặc cái, thì phải dâng lên không tì vít chi. [7] Vì của lễ bằng chiên con thì phải dâng nó lên trước mặt Ðức Giê-hô-va, [8] nhận tay mình trên đầu con sinh, rồi giết nó trước cửa hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ. [9] Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ và cái đuôi nguyên, chặt gần cuối xương sống, mỡ chài và mỡ bộ lòng; [10] hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật. [11] Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [12] Nếu của lễ người bằng con dê cái, thì phải dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va, [13] nhận tay mình trên đầu con sinh, rồi giết nó trước hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ. [14] Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ lòng, [15] hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật. [16] Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm. Hết thảy mỡ đều thuộc về Ðức Giê-hô-va. [17] Ấy đó là luật lệ đời đời cho dòng dõi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào: ngươi chẳng nên ăn mỡ hay là huyết. |
Chapter 4
Chương 4
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Say to the Israelites: 'When anyone sins unintentionally and does what is forbidden in any of the LORD's commands-- [3] "'If the anointed priest sins, bringing guilt on the people, he must bring to the LORD a young bull without defect as a sin offering for the sin he has committed. [4] He is to present the bull at the entrance to the Tent of Meeting before the LORD. He is to lay his hand on its head and slaughter it before the LORD. [5] Then the anointed priest shall take some of the bull's blood and carry it into the Tent of Meeting. [6] He is to dip his finger into the blood and sprinkle some of it seven times before the LORD, in front of the curtain of the sanctuary. [7] The priest shall then put some of the blood on the horns of the altar of fragrant incense that is before the LORD in the Tent of Meeting. The rest of the bull's blood he shall pour out at the base of the altar of burnt offering at the entrance to the Tent of Meeting. [8] He shall remove all the fat from the bull of the sin offering-- the fat that covers the inner parts or is connected to them, [9] both kidneys with the fat on them near the loins, and the covering of the liver, which he will remove with the kidneys-- [10] just as the fat is removed from the ox sacrificed as a fellowship offering. Then the priest shall burn them on the altar of burnt offering. [11] But the hide of the bull and all its flesh, as well as the head and legs, the inner parts and offal-- [12] that is, all the rest of the bull-- he must take outside the camp to a place ceremonially clean, where the ashes are thrown, and burn it in a wood fire on the ash heap. [13] "'If the whole Israelite community sins unintentionally and does what is forbidden in any of the LORD's commands, even though the community is unaware of the matter, they are guilty. [14] When they become aware of the sin they committed, the assembly must bring a young bull as a sin offering and present it before the Tent of Meeting. [15] The elders of the community are to lay their hands on the bull's head before the LORD, and the bull shall be slaughtered before the LORD. [16] Then the anointed priest is to take some of the bull's blood into the Tent of Meeting. [17] He shall dip his finger into the blood and sprinkle it before the LORD seven times in front of the curtain. [18] He is to put some of the blood on the horns of the altar that is before the LORD in the Tent of Meeting. The rest of the blood he shall pour out at the base of the altar of burnt offering at the entrance to the Tent of Meeting. [19] He shall remove all the fat from it and burn it on the altar, [20] and do with this bull just as he did with the bull for the sin offering. In this way the priest will make atonement for them, and they will be forgiven. [21] Then he shall take the bull outside the camp and burn it as he burned the first bull. This is the sin offering for the community. [22] "'When a leader sins unintentionally and does what is forbidden in any of the commands of the LORD his God, he is guilty. [23] When he is made aware of the sin he committed, he must bring as his offering a male goat without defect. [24] He is to lay his hand on the goat's head and slaughter it at the place where the burnt offering is slaughtered before the LORD. It is a sin offering. [25] Then the priest shall take some of the blood of the sin offering with his finger and put it on the horns of the altar of burnt offering and pour out the rest of the blood at the base of the altar. [26] He shall burn all the fat on the altar as he burned the fat of the fellowship offering. In this way the priest will make atonement for the man's sin, and he will be forgiven. [27] "'If a member of the community sins unintentionally and does what is forbidden in any of the LORD's commands, he is guilty. [28] When he is made aware of the sin he committed, he must bring as his offering for the sin he committed a female goat without defect. [29] He is to lay his hand on the head of the sin offering and slaughter it at the place of the burnt offering. [30] Then the priest is to take some of the blood with his finger and put it on the horns of the altar of burnt offering and pour out the rest of the blood at the base of the altar. [31] He shall remove all the fat, just as the fat is removed from the fellowship offering, and the priest shall burn it on the altar as an aroma pleasing to the LORD. In this way the priest will make atonement for him, and he will be forgiven. [32] "'If he brings a lamb as his sin offering, he is to bring a female without defect. [33] He is to lay his hand on its head and slaughter it for a sin offering at the place where the burnt offering is slaughtered. [34] Then the priest shall take some of the blood of the sin offering with his finger and put it on the horns of the altar of burnt offering and pour out the rest of the blood at the base of the altar. [35] He shall remove all the fat, just as the fat is removed from the lamb of the fellowship offering, and the priest shall burn it on the altar on top of the offerings made to the LORD by fire. In this way the priest will make atonement for him for the sin he has committed, and he will be forgiven. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào ai lầm lỡ mà phạm một trong các điều răn của Ðức Giê-hô-va, và làm điều chẳng nên làm; [3] nếu là thầy tế lễ chịu xức dầu rồi mà phạm tội, và vì cớ đó gây cho dân sự phải mắc tội, thì vì tội mình đã phạm, người phải dâng cho Ðức Giê-hô-va một con bò tơ không tì vít chi, đặng làm của lễ chuộc tội. [4] Người sẽ dẫn bò tơ đó đến cửa hội mạc trước mặt Ðức Giê-hô-va, nhận tay mình trên đầu nó, rồi giết nó trước mặt Ðức Giê-hô-va. [5] Thầy tế lễ chịu xức dầu rồi sẽ lấy huyết bò tơ đem vào trong hội mạc, [6] nhúng ngón tay mình trong huyết, rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va, đối ngang bức màn nơi đền thánh. [7] Ðoạn, thầy tế lễ sẽ bôi huyết trên các sừng của bàn thờ xông hương ở trong hội mạc, trước mặt Ðức Giê-hô-va, và đổ hết thảy huyết bò tơ nơi chân bàn thờ về của lễ thiêu, để trước cửa hội mạc. [8] Người phải gỡ những mỡ của con bò dùng làm của lễ chuộc tội, tức là mỡ chài và mỡ bộ lòng, [9] hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật, [10] như gỡ các phần nầy của bò tơ dùng làm của lễ thù ân; rồi thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ về của lễ thiêu. [11] Còn da, hết thảy thịt, đầu, giò, bộ lòng và phẩn, [12] tức con bò tơ nguyên, người phải đem ra khỏi trại quân đến một nơi tinh sạch, là chỗ họ đổ tro, rồi chất trên củi nơi lửa và thiêu nó đi: tức là thiêu nó tại chỗ đổ tro vậy. [13] Nếu cả hội chúng Y-sơ-ra-ên vì lầm lỡ phạm một trong các điều răn của Ðức Giê-hô-va, và làm điều không nên làm, mà vốn không tự biết, và vì cớ đó phải mắc tội; [14] nếu tội phạm ấy vừa mới lộ ra, thì hội chúng phải dâng một con bò tơ đặng làm của lễ chuộc tội, dẫn nó đến trước hội mạc. [15] Các hội trưởng phải nhận tay mình trên đầu bò tơ, rồi giết nó trước mặt Ðức Giê-hô-va; [16] thầy tế lễ chịu xức dầu rồi sẽ đem huyết con bò tơ vào hội mạc, [17] nhúng ngón tay mình trong huyết, rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va, đối ngang bức màn. [18] Ðoạn, người sẽ bôi huyết trên các sừng của bàn thờ trong hội mạc trước mặt Ðức Giê-hô-va, rồi đổ huyết hết dưới chân bàn thờ về của lễ thiêu, để trước cửa hội mạc. [19] Người cũng gỡ hết thảy mỡ đem xông trên bàn thờ. [20] Cách dâng con bò tơ nầy cũng như cách dâng con bò dùng làm lễ chuộc tội: ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho hội chúng và tội hội chúng sẽ được tha. [21] Ðoạn, người phải đem con bò tơ đó ra ngoài trại quân, thiêu đi như đã thiêu con bò tơ trước: ấy là của lễ chuộc tội cho hội chúng. [22] Ví bằng một quan trưởng nào, vì lẫm lỡ phạm một trong các điều răn của Ðức Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời mình, mà làm điều không nên làm, và vì cớ đó mắc tội; [23] khi nào người ta tỏ ra cho quan trưởng đó biết tội mình đã phạm, thì người phải dẫn đến làm của lễ mình, một con dê đực không tì vít chi, [24] nhận tay mình trên đầu dê đực đó, rồi giết nó trước mặt Ðức Giê-hô-va tại nơi giết các con sinh dùng làm của lễ thiêu: ấy là của lễ chuộc tội. [25] Thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay mình trong huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ huyết dưới chân bàn thờ; [26] đoạn xông hết mỡ trên bàn thờ như cách xông mỡ về của lễ thù ân. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người, và tội người sẽ được tha. [27] Nếu một người nào trong dân chúng, vì lẫm lỡ phạm một trong các điều răn của Ðức Giê-hô-va mà làm điều không nên làm, và vì cớ đó phải mắc tội; [28] khi nào người ta tỏ cho người đó biết tội mình đã phạm, thì người phải vì cớ tội mình dẫn đến một con dê cái không tì vít chi, dùng làm của lễ, [29] nhận tay mình trên đầu con sinh tế chuộc tội, rồi giết nó trong nơi giết con sinh dùng làm của lễ thiêu. [30] Thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay mình trong huyết, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ hết huyết dưới chân bàn thờ; [31] rồi, gỡ hết mỡ như cách gỡ mỡ về của lễ thù ân, đem xông trên bàn thờ, làm của lễ có mùi thơm dâng cho Ðức Giê-hô-va. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người đó, thì tội người sẽ được tha. [32] Nếu của lễ chuộc tội người bằng chiên con, thì phải dâng một con cái chẳng tì vít chi, [33] nhận tay mình trên đầu con sinh tế chuộc tội, rồi giết nó tại nơi giết con sinh dùng làm của lễ thiêu. [34] Ðoạn, thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay mình trong huyết, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ hết huyết dưới chân bàn thờ; [35] gỡ hết mỡ như cách gỡ mỡ của chiên con dùng làm của lễ thù ân, đem xông trên bàn thờ như các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người đó, thì tội người sẽ được tha. |
Chapter 5
Chương 5
[1] "'If a person sins because he does not speak up when he hears a public charge to testify regarding something he has seen or learned about, he will be held responsible.
[2] "'Or if a person touches anything ceremonially unclean-- whether the carcasses of unclean wild animals or of unclean livestock or of unclean creatures that move along the ground-- even though he is unaware of it, he has become unclean and is guilty. [3] "'Or if he touches human uncleanness-- anything that would make him unclean-- even though he is unaware of it, when he learns of it he will be guilty. [4] "'Or if a person thoughtlessly takes an oath to do anything, whether good or evil-- in any matter one might carelessly swear about-- even though he is unaware of it, in any case when he learns of it he will be guilty. [5] "'When anyone is guilty in any of these ways, he must confess in what way he has sinned [6] and, as a penalty for the sin he has committed, he must bring to the LORD a female lamb or goat from the flock as a sin offering; and the priest shall make atonement for him for his sin. [7] "'If he cannot afford a lamb, he is to bring two doves or two young pigeons to the LORD as a penalty for his sin-- one for a sin offering and the other for a burnt offering. [8] He is to bring them to the priest, who shall first offer the one for the sin offering. He is to wring its head from its neck, not severing it completely, [9] and is to sprinkle some of the blood of the sin offering against the side of the altar; the rest of the blood must be drained out at the base of the altar. It is a sin offering. [10] The priest shall then offer the other as a burnt offering in the prescribed way and make atonement for him for the sin he has committed, and he will be forgiven. [11] "'If, however, he cannot afford two doves or two young pigeons, he is to bring as an offering for his sin a tenth of an ephah of fine flour for a sin offering. He must not put oil or incense on it, because it is a sin offering. [12] He is to bring it to the priest, who shall take a handful of it as a memorial portion and burn it on the altar on top of the offerings made to the LORD by fire. It is a sin offering. [13] In this way the priest will make atonement for him for any of these sins he has committed, and he will be forgiven. The rest of the offering will belong to the priest, as in the case of the grain offering.'" [14] The LORD said to Moses: [15] "When a person commits a violation and sins unintentionally in regard to any of the LORD's holy things, he is to bring to the LORD as a penalty a ram from the flock, one without defect and of the proper value in silver, according to the sanctuary shekel. It is a guilt offering. [16] He must make restitution for what he has failed to do in regard to the holy things, add a fifth of the value to that and give it all to the priest, who will make atonement for him with the ram as a guilt offering, and he will be forgiven. [17] "If a person sins and does what is forbidden in any of the LORD's commands, even though he does not know it, he is guilty and will be held responsible. [18] He is to bring to the priest as a guilt offering a ram from the flock, one without defect and of the proper value. In this way the priest will make atonement for him for the wrong he has committed unintentionally, and he will be forgiven. [19] It is a guilt offering; he has been guilty of wrongdoing against the LORD." |
[1] Khi người nào làm chứng bị bắt thề rồi, và phạm tội vì không tỏ ra điều mình đã thấy hay là đã biết, thì người đó sẽ mang tội mình.
[2] Khi ai sẽ đụng đến một vật ô uế, hoặc thây của con thú nhà không tinh sạch, hoặc thây của con thú rừng không tinh sạch, hoặc thây của loài côn trùng nào không tinh sạch, mà không tự biết, thì sẽ bị ô uế và mắc tội. [3] Khi ai, hoặc tự biết hay không biết, sẽ đụng đến sự ô uế nào của loài người, không cứ bị ô uế cách nào, thì cũng sẽ mắc tội. [4] Khi ai nói sơ ý thề thốt làm ác hay là làm thiện, mặc dầu cách nào, trước không ngờ đến, rồi sau lại tự biết, thì ai đó sẽ mắc tội trong điều nầy hay là điều kia. [5] Vậy, khi nào ai mắc tội về một trong các điều nầy, thì phải xưng mình phạm tội chi, [6] rồi vì tội mình đã phạm, dẫn đến Ðức Giê-hô-va một con cái trong bầy súc vật nhỏ, hoặc chiên cái hay là dê cái, đặng làm của lễ chuộc tội; thì thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người. [7] Nếu không phương thế lo cho có một chiên cái hay là một dê cái được, thì phải vì tội mình đã phạm, đem đến cho Ðức Giê-hô-va một cặp cu hay là cặp bồ câu con: một con dùng làm của lễ chuộc tội, một con dùng làm của lễ thiêu. [8] Người sẽ đem cặp đó đến cho thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ dâng trước con dùng làm của lễ chuộc tội, vặn rứt đầu gần nơi gáy cổ không gãy lìa ra; [9] đoạn rảy huyết của con sinh tế chuộc tội trên một phía của bàn thờ; huyết còn dư lại thì vắt dưới chân bàn thờ; ấy là một của lễ chuộc tội. [10] Còn chim kia, người phải tùy theo lệ đã định, dùng làm một của lễ thiêu. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ vì người đó làm lễ chuộc tội người đã phạm, thì tội người sẽ được tha. [11] Nếu không phương thế lo cho có một cặp cu hay là cặp bồ câu con được, thì người vì tội mình đã phạm, phải đem một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chuộc tội, không nên đổ dầu trên và cũng không nên thêm nhũ hương, vì là một của lễ chuộc tội. [12] Người sẽ đem bột đó đến thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ bốc một nắm làm kỷ niệm. và xông trên bàn thờ như cách xông của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc tội. [13] Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ vì người đó làm lễ chuộc tội người đã phạm về một trong mấy điều nầy, thì tội người sẽ được tha; bột còn dư lại sẽ thuộc về thầy tế lễ như trong cuộc của lễ chay vậy. [14] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [15] Khi nào ai ở bất trung, lầm lỡ phạm đến vật thánh của Ðức Giê-hô-va, thì ai đó vì sự mắc lỗi mình, phải dẫn đến Ðức Giê-hô-va một con chiên đực không tì vít chi bắt ở trong bầy, đánh giá bằng siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ của đền thánh: ấy sẽ là một của lễ chuộc sự mắc lỗi. [16] Người đó phải bồi thường và phụ thêm một phần năm giá trị của vật mình đã phạm đến nơi đền thánh, rồi giao vật đó cho thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ dùng chiên con đực về của lễ chuộc sự mắc lỗi mà làm lễ chuộc tội cho người ấy, và tội người sẽ được tha. [17] Khi nào ai phạm một trong các điều răn của Ðức Giê-hô-va mà không tự biết, và làm điều không nên làm, thì ai dó sẽ mắc lỗi và mang lấy tội mình. [18] Người vì sự lỗi mình phải dẫn đến thầy tế lễ một con chiên đực, không tì vít chi bắt trong bầy, tùy theo ý ngươi đánh giá; rồi thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc lỗi cho người đã lầm lỡ phạm tội và không tự biết, thì lỗi người sẽ được tha. [19] Ấy là của lễ chuộc sự mắc lỗi: người hẳn phải mắc lỗi cùng Ðức Giê-hô-va vậy. |
Chapter 6
Chương 6
[1] The LORD said to Moses:
[2] "If anyone sins and is unfaithful to the LORD by deceiving his neighbor about something entrusted to him or left in his care or stolen, or if he cheats him, [3] or if he finds lost property and lies about it, or if he swears falsely, or if he commits any such sin that people may do-- [4] when he thus sins and becomes guilty, he must return what he has stolen or taken by extortion, or what was entrusted to him, or the lost property he found, [5] or whatever it was he swore falsely about. He must make restitution in full, add a fifth of the value to it and give it all to the owner on the day he presents his guilt offering. [6] And as a penalty he must bring to the priest, that is, to the LORD, his guilt offering, a ram from the flock, one without defect and of the proper value. [7] In this way the priest will make atonement for him before the LORD, and he will be forgiven for any of these things he did that made him guilty." [8] The LORD said to Moses: [9] "Give Aaron and his sons this command: 'These are the regulations for the burnt offering: The burnt offering is to remain on the altar hearth throughout the night, till morning, and the fire must be kept burning on the altar. [10] The priest shall then put on his linen clothes, with linen undergarments next to his body, and shall remove the ashes of the burnt offering that the fire has consumed on the altar and place them beside the altar. [11] Then he is to take off these clothes and put on others, and carry the ashes outside the camp to a place that is ceremonially clean. [12] The fire on the altar must be kept burning; it must not go out. Every morning the priest is to add firewood and arrange the burnt offering on the fire and burn the fat of the fellowship offerings on it. [13] The fire must be kept burning on the altar continuously; it must not go out. [14] "'These are the regulations for the grain offering: Aaron's sons are to bring it before the LORD, in front of the altar. [15] The priest is to take a handful of fine flour and oil, together with all the incense on the grain offering, and burn the memorial portion on the altar as an aroma pleasing to the LORD. [16] Aaron and his sons shall eat the rest of it, but it is to be eaten without yeast in a holy place; they are to eat it in the courtyard of the Tent of Meeting. [17] It must not be baked with yeast; I have given it as their share of the offerings made to me by fire. Like the sin offering and the guilt offering, it is most holy. [18] Any male descendant of Aaron may eat it. It is his regular share of the offerings made to the LORD by fire for the generations to come. Whatever touches them will become holy.'" [19] The LORD also said to Moses, [20] "This is the offering Aaron and his sons are to bring to the LORD on the day he is anointed: a tenth of an ephah of fine flour as a regular grain offering, half of it in the morning and half in the evening. [21] Prepare it with oil on a griddle; bring it well-mixed and present the grain offering broken in pieces as an aroma pleasing to the LORD. [22] The son who is to succeed him as anointed priest shall prepare it. It is the LORD's regular share and is to be burned completely. [23] Every grain offering of a priest shall be burned completely; it must not be eaten." [24] The LORD said to Moses, [25] "Say to Aaron and his sons: 'These are the regulations for the sin offering: The sin offering is to be slaughtered before the LORD in the place the burnt offering is slaughtered; it is most holy. [26] The priest who offers it shall eat it; it is to be eaten in a holy place, in the courtyard of the Tent of Meeting. [27] Whatever touches any of the flesh will become holy, and if any of the blood is spattered on a garment, you must wash it in a holy place. [28] The clay pot the meat is cooked in must be broken; but if it is cooked in a bronze pot, the pot is to be scoured and rinsed with water. [29] Any male in a priest's family may eat it; it is most holy. [30] But any sin offering whose blood is brought into the Tent of Meeting to make atonement in the Holy Place must not be eaten; it must be burned. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Khi nào ai mắc tội phạm đến Ðức Giê-hô-va, hoặc nói dối cùng người lân cận mình về đồ vật gởi hay là tin mà giao cho, hoặc về một tài vật trộm cắp, hoặc giựt lấy của người lân cận mình; [3] hoặc nếu xí được một của mất mà nói dối về của đó, hoặc thề dối về một trong các việc người ta phạm tội được; [4] khi nào đã phạm và mắc lỗi như vậy, thì phải trả lại vật mình đã ăn cắp, hoặc vật đã giựt lấy, hoặc vật đã tin gởi cho, hoặc vật làm mất xí được, [5] hoặc về các món người đã thề dối: người phải thường nguyên lại và phụ thêm một phần năm giá trị mà giao cho chủ vật đó ngày nào mình dâng của lễ chuộc sự mắc lỗi. [6] Tùy theo sự đánh giá của ngươi, người ấy phải bắt trong bầy một chiên đực không tì vít chi, dẫn đến thầy tế lễ mà dâng cho Ðức Giê-hô-va đặng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi mình; [7] thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va, thì lỗi người sẽ được tha, bất luận lỗi nào người đã mắc. [8] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [9] Hãy truyền lịnh nầy cho A-rôn cùng các con trai người: Nầy là luật về của lễ thiêu: Của lễ thiêu phải ở trên đống lửa tại bàn thờ trọn đêm cho đến sáng mai, và lửa của bàn thờ giữ cho cháy luôn. [10] Thầy tế lễ sẽ mặc áo lá trong và quần bằng vải gai che thân mình, rồi hốt tro của lửa đã đốt của lễ thiêu trên bàn thờ, và đổ gần bên bàn thờ; [11] đoạn cổi áo nầy, mặc áo khác, đem tro nầy ra ngoài trại quân, đổ trong một nơi tinh sạch. [12] Lửa trên bàn thờ phải cháy luôn luôn, không nên tắt. Mỗi buổi sáng thầy tế lễ sẽ lấy củi chụm lửa thêm, sắp của lễ thiêu lên trên, và xông những mỡ về của lễ thù ân tại đó. [13] Lửa hằng cháy luôn luôn trên bàn thờ, chẳng nên tắt. [14] Ðây là luật về của lễ chay: Các con trai A-rôn phải dâng của lễ nầy tại phía trước bàn thờ, trước mặt Ðức Giê-hô-va. [15] Họ sẽ lấy một nắm bột lọc trong của lễ chay và dầu, cùng hết thảy nhũ hương ở trên, đem xông trên bàn thờ làm kỷ niệm về một của lễ có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [16] Phần còn dư lại, A-rôn và các con trai người sẽ ăn không pha men, tại một nơi thánh, tức là ăn tại hành lang của hội mạc. [17] Họ không nên nấu bột đó với men; ấy là phần ta cho họ do trong các của lễ ta, dùng lửa dâng lên; thật là một vật chí thánh như của lễ chuộc tội và của lễ chuộc sự mắc lỗi. [18] Phàm người nam trong vòng con cái A-rôn, sẽ ăn lấy; ấy là một luật lệ đời đời cho dòng dõi các ngươi về những của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va: ai đụng đến những của lễ đó sẽ nên thánh. [19] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [20] Nầy là của lễ A-rôn và các con trai người phải dâng cho Ðức Giê-hô-va trong ngày họ chịu phép xức dầu: Một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay thường thường; sáng một phân nửa, chiều một phân nửa. [21] Của lễ đó sẽ chiên sẵn trên chảo trộn với dầu; chín rồi, ngươi phải đem đến cắt ra từ miếng sẵn dâng lên có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [22] Con trai nào của A-rôn chịu xức dầu đặng thế cho người làm thầy tế lễ cũng phải dâng của lễ nầy. Ấy là một luật lệ đời đời trước mặt Ðức Giê-hô-va: họ phải xông hết trọn của lễ nầy. [23] Phàm của lễ chay của thầy tế lễ nào thì phải đốt hết, không nên ăn. [24] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [25] Hãy truyền cho A-rôn và các con trai người rằng: Ðây là luật về của lễ chuộc tội: Phải giết con sinh tế chuộc tội trước mặt Ðức Giê-hô-va tại nơi người ta giết con sinh về của lễ thiêu; ấy là một vật chí thánh. [26] Thầy tế lễ đứng dâng con sinh tế chuộc tội, phải ăn thịt nó trong một nơi thánh, tức là trong hành lang của hội mạc. [27] Hễ ai đụng đến thịt con sinh sẽ nên thánh, và nếu huyết nó văng trên áo nào, thì phải giặt áo đó trong một nơi thánh. [28] Nồi đất dùng nấu thịt đó sẽ đập bể đi, nếu nồi nấu bằng đồng thì sẽ cạo và rửa nước cho sạch. [29] Hễ người nam trong vòng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó: ấy là một vật chí thánh. [30] Nhưng chẳng nên ăn thịt con sinh tế chuộc tội có huyết nó đem vào hội mạc đặng làm lễ chuộc tội nơi đền thánh: hãy đốt nó đi. |
Chapter 7
Chương 7
[1] "'These are the regulations for the guilt offering, which is most holy:
[2] The guilt offering is to be slaughtered in the place where the burnt offering is slaughtered, and its blood is to be sprinkled against the altar on all sides. [3] All its fat shall be offered: the fat tail and the fat that covers the inner parts, [4] both kidneys with the fat on them near the loins, and the covering of the liver, which is to be removed with the kidneys. [5] The priest shall burn them on the altar as an offering made to the LORD by fire. It is a guilt offering. [6] Any male in a priest's family may eat it, but it must be eaten in a holy place; it is most holy. [7] "'The same law applies to both the sin offering and the guilt offering: They belong to the priest who makes atonement with them. [8] The priest who offers a burnt offering for anyone may keep its hide for himself. [9] Every grain offering baked in an oven or cooked in a pan or on a griddle belongs to the priest who offers it, [10] and every grain offering, whether mixed with oil or dry, belongs equally to all the sons of Aaron. [11] "'These are the regulations for the fellowship offering a person may present to the LORD: [12] "'If he offers it as an expression of thankfulness, then along with this thank offering he is to offer cakes of bread made without yeast and mixed with oil, wafers made without yeast and spread with oil, and cakes of fine flour well-kneaded and mixed with oil. [13] Along with his fellowship offering of thanksgiving he is to present an offering with cakes of bread made with yeast. [14] He is to bring one of each kind as an offering, a contribution to the LORD; it belongs to the priest who sprinkles the blood of the fellowship offerings. [15] The meat of his fellowship offering of thanksgiving must be eaten on the day it is offered; he must leave none of it till morning. [16] "'If, however, his offering is the result of a vow or is a freewill offering, the sacrifice shall be eaten on the day he offers it, but anything left over may be eaten on the next day. [17] Any meat of the sacrifice left over till the third day must be burned up. [18] If any meat of the fellowship offering is eaten on the third day, it will not be accepted. It will not be credited to the one who offered it, for it is impure; the person who eats any of it will be held responsible. [19] "'Meat that touches anything ceremonially unclean must not be eaten; it must be burned up. As for other meat, anyone ceremonially clean may eat it. [20] But if anyone who is unclean eats any meat of the fellowship offering belonging to the LORD, that person must be cut off from his people. [21] If anyone touches something unclean-- whether human uncleanness or an unclean animal or any unclean, detestable thing-- and then eats any of the meat of the fellowship offering belonging to the LORD, that person must be cut off from his people.'" [22] The LORD said to Moses, [23] "Say to the Israelites: 'Do not eat any of the fat of cattle, sheep or goats. [24] The fat of an animal found dead or torn by wild animals may be used for any other purpose, but you must not eat it. [25] Anyone who eats the fat of an animal from which an offering by fire may be made to the LORD must be cut off from his people. [26] And wherever you live, you must not eat the blood of any bird or animal. [27] If anyone eats blood, that person must be cut off from his people.'" [28] The LORD said to Moses, [29] "Say to the Israelites: 'Anyone who brings a fellowship offering to the LORD is to bring part of it as his sacrifice to the LORD. [30] With his own hands he is to bring the offering made to the LORD by fire; he is to bring the fat, together with the breast, and wave the breast before the LORD as a wave offering. [31] The priest shall burn the fat on the altar, but the breast belongs to Aaron and his sons. [32] You are to give the right thigh of your fellowship offerings to the priest as a contribution. [33] The son of Aaron who offers the blood and the fat of the fellowship offering shall have the right thigh as his share. [34] From the fellowship offerings of the Israelites, I have taken the breast that is waved and the thigh that is presented and have given them to Aaron the priest and his sons as their regular share from the Israelites.'" [35] This is the portion of the offerings made to the LORD by fire that were allotted to Aaron and his sons on the day they were presented to serve the LORD as priests. [36] On the day they were anointed, the LORD commanded that the Israelites give this to them as their regular share for the generations to come. [37] These, then, are the regulations for the burnt offering, the grain offering, the sin offering, the guilt offering, the ordination offering and the fellowship offering, [38] which the LORD gave Moses on Mount Sinai on the day he commanded the Israelites to bring their offerings to the LORD, in the Desert of Sinai. |
[1] Ðây là luật lệ về của lễ chuộc sự mắc lỗi, ấy là một vật chí thánh:
[2] Trong nơi người ta giết con sinh dùng làm của lễ thiêu, thì hãy giết con sinh tế chuộc sự mắc lỗi, rồi rưới huyết ở chung quanh trên bàn thờ. [3] Ðoạn dâng hết thảy mỡ, đuôi và mỡ chài, [4] hai trái cật và mỡ hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật. [5] Thầy tế lễ sẽ xông hết trên bàn thờ làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc sự mắc lối. [6] Mọi người nam trong vòng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó tại trong một nơi thánh; ấy là một vật chí thánh. [7] Của lễ chuộc sự mắc lỗi cũng như của lễ chuộc tội, đồng một luật lệ nhau; con sinh sẽ thuộc về thầy tế lễ nào đã dùng nó làm lễ chuộc tội. [8] Còn thầy tế lễ dâng của lễ thiêu cho ai, sẽ được miếng da của con sinh dùng làm của lễ thiêu đó. [9] Phàm của lễ chay nào, hoặc nấu trong lò, hoặc chiên trên chảo hay là nướng trên vĩ, thì thuộc về thầy tế lễ đã đứng dâng. [10] Phàm của lễ chay, hoặc chế dầu, hoặc khô, phải cứ một mực phân cho các con trai A-rôn. [11] Ðây là luật lệ về của lễ thù ân mà người ta phải dâng cho Ðức Giê-hô-va. [12] Nếu ai dâng của lễ đó đặng cảm tạ, thì phải dâng chung với của lễ thù ân những bánh nhỏ không pha men, chế dầu, bánh tráng không pha men thoa dầu, bột lọc trộn làm bánh nhỏ chế dầu; [13] lại phải thêm bánh có pha men mà dâng với của lễ thù ân cảm tạ. [14] Họ sẽ lấy một phần trong mỗi lễ vật làm của lễ chay giơ lên dâng cho Ðức Giê-hô-va; của lễ đó sẽ thuộc về thầy tế lễ đã rưới huyết của con sinh tế thù ân. [15] Thịt của con sinh tế cảm tạ thù ân thì phải ăn hết nội ngày đã dâng lên, không nên để sót chi lại đến sáng mai. [16] Nếu của lễ dâng về việc thường nguyện hay là lạc ý, thì phải ăn con sinh đó nội trong ngày đã dâng lên; còn dư lại thì ăn ngày mai. [17] Nhưng phần còn dư lại đến ngày thứ ba thì phải thiêu đi. [18] Nếu ai ăn thịt của lễ thù ân trong ngày thứ ba, thì người nào dâng của lễ đó sẽ chẳng được nhậm và chẳng kể chi của lễ đó cho người nữa; ấy là một điều gớm ghê, ai ăn thịt đó sẽ mang lấy tội mình. [19] Cũng chẳng nên ăn thịt đã đụng đến vật chi ô uế; phải thiêu đi. Còn thịt nào ăn được, ai tinh sạch mới nên ăn. [20] Ai đã bị ô uế, lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Ðức Giê-hô-va, thì sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [21] Nếu ai đụng đến sự ô uế, hoặc của loài người, hoặc của loài vật hay là điều gì ghê gớm, mà lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Ðức Giê-hô-va, thì sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [22] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [23] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chẳng nên ăn một thứ mỡ nào của bò, chiên hay là dê. [24] Mỡ của con thú nào chết hay là bị xé sẽ được dùng về mọi việc, nhưng các ngươi không nên ăn; [25] vì ai ăn mỡ của những thú người ta dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [26] Trong nơi nào các ngươi ở chẳng nên ăn huyết, hoặc của loài chim hay là của loài súc vật. [27] Phàm ai ăn một thứ huyết nào sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [28] Ðức Giê-hô-va còn phán cùng Môi-se rằng: [29] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào dâng của lễ thù ân cho Ðức Giê-hô-va, phải đem đến cho Ngài lễ vật do trong của lễ thù ân mình. [30] Chánh tay người sẽ đem phần phải dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va; tức là mỡ và cái o, cái o để đặng dùng làm của lễ đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va; [31] rồi thầy tế lễ sẽ xông mỡ trên bàn thờ, còn cái o thì thuộc về phần A-rôn và các con trai người. [32] Các ngươi cũng sẽ cho thầy tế lễ cái giò hữu về của lễ thù ân đặng làm của lễ giơ lên. [33] Còn ai trong vòng các con trai A-rôn dâng huyết và mỡ của con sinh tế thù ân, thì sẽ được phần cái giò hữu. [34] Vì trong những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên ta lấy cái o mà họ đưa qua đưa lại trước mặt ta, và cái giò mà họ dâng giơ lên, đặng ban cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người, chiếu theo luật lệ đời đời mà dân Y-sơ-ra-ên phải giữ theo. [35] Ấy là phần trong những của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va mà phép xức dầu sẽ truyền cho A-rôn và các con trai người trong ngày nào lập họ làm chức tế lễ trước mặt Ðức Giê-hô-va; [36] ấy là điều Ðức Giê-hô-va đã phán dặn dân Y-sơ-ra-ên phải ban cho họ từ ngày họ chịu phép xức dầu. Ấy là một luật lệ đời đời trải qua các thế đại. [37] Ðó là luật về của lễ thiêu, về của lễ chay, về của lễ chuộc tội, về của lễ chuộc sự mắc lỗi, về của lễ phong chức và về của lễ thù ân, [38] mà Ðức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se tại trên núi Si-na-i khi Ngài dặn biểu dân Y-sơ-ra-ên dâng của lễ mình cho Ðức Giê-hô-va trong đồng vắng Si-na-i. |
Chapter 8
Chương 8
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Bring Aaron and his sons, their garments, the anointing oil, the bull for the sin offering, the two rams and the basket containing bread made without yeast, [3] and gather the entire assembly at the entrance to the Tent of Meeting." [4] Moses did as the LORD commanded him, and the assembly gathered at the entrance to the Tent of Meeting. [5] Moses said to the assembly, "This is what the LORD has commanded to be done." [6] Then Moses brought Aaron and his sons forward and washed them with water. [7] He put the tunic on Aaron, tied the sash around him, clothed him with the robe and put the ephod on him. He also tied the ephod to him by its skillfully woven waistband; so it was fastened on him. [8] He placed the breastpiece on him and put the Urim and Thummim in the breastpiece. [9] Then he placed the turban on Aaron's head and set the gold plate, the sacred diadem, on the front of it, as the LORD commanded Moses. [10] Then Moses took the anointing oil and anointed the tabernacle and everything in it, and so consecrated them. [11] He sprinkled some of the oil on the altar seven times, anointing the altar and all its utensils and the basin with its stand, to consecrate them. [12] He poured some of the anointing oil on Aaron's head and anointed him to consecrate him. [13] Then he brought Aaron's sons forward, put tunics on them, tied sashes around them and put headbands on them, as the LORD commanded Moses. [14] He then presented the bull for the sin offering, and Aaron and his sons laid their hands on its head. [15] Moses slaughtered the bull and took some of the blood, and with his finger he put it on all the horns of the altar to purify the altar. He poured out the rest of the blood at the base of the altar. So he consecrated it to make atonement for it. [16] Moses also took all the fat around the inner parts, the covering of the liver, and both kidneys and their fat, and burned it on the altar. [17] But the bull with its hide and its flesh and its offal he burned up outside the camp, as the LORD commanded Moses. [18] He then presented the ram for the burnt offering, and Aaron and his sons laid their hands on its head. [19] Then Moses slaughtered the ram and sprinkled the blood against the altar on all sides. [20] He cut the ram into pieces and burned the head, the pieces and the fat. [21] He washed the inner parts and the legs with water and burned the whole ram on the altar as a burnt offering, a pleasing aroma, an offering made to the LORD by fire, as the LORD commanded Moses. [22] He then presented the other ram, the ram for the ordination, and Aaron and his sons laid their hands on its head. [23] Moses slaughtered the ram and took some of its blood and put it on the lobe of Aaron's right ear, on the thumb of his right hand and on the big toe of his right foot. [24] Moses also brought Aaron's sons forward and put some of the blood on the lobes of their right ears, on the thumbs of their right hands and on the big toes of their right feet. Then he sprinkled blood against the altar on all sides. [25] He took the fat, the fat tail, all the fat around the inner parts, the covering of the liver, both kidneys and their fat and the right thigh. [26] Then from the basket of bread made without yeast, which was before the LORD, he took a cake of bread, and one made with oil, and a wafer; he put these on the fat portions and on the right thigh. [27] He put all these in the hands of Aaron and his sons and waved them before the LORD as a wave offering. [28] Then Moses took them from their hands and burned them on the altar on top of the burnt offering as an ordination offering, a pleasing aroma, an offering made to the LORD by fire. [29] He also took the breast-- Moses' share of the ordination ram-- and waved it before the LORD as a wave offering, as the LORD commanded Moses. [30] Then Moses took some of the anointing oil and some of the blood from the altar and sprinkled them on Aaron and his garments and on his sons and their garments. So he consecrated Aaron and his garments and his sons and their garments. [31] Moses then said to Aaron and his sons, "Cook the meat at the entrance to the Tent of Meeting and eat it there with the bread from the basket of ordination offerings, as I commanded, saying, 'Aaron and his sons are to eat it.' [32] Then burn up the rest of the meat and the bread. [33] Do not leave the entrance to the Tent of Meeting for seven days, until the days of your ordination are completed, for your ordination will last seven days. [34] What has been done today was commanded by the LORD to make atonement for you. [35] You must stay at the entrance to the Tent of Meeting day and night for seven days and do what the LORD requires, so you will not die; for that is what I have been commanded." [36] So Aaron and his sons did everything the LORD commanded through Moses. |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy đem A-rôn cùng các con trai người, áo xống, dầu xức, con bò tơ làm của lễ chuộc tội, hai con chiên đực, và giỏ bánh không men; [3] rồi nhóm hiệp cả hội chúng tại cửa hội mạc. [4] Môi-se bèn làm y như lời Ðức Giê-hô-va phán dặn, hội chúng nhóm hiệp tại nơi cửa hội mạc. [5] Môi-se nói cùng hội chúng rằng: Ðây là các điều Ðức Giê-hô-va đã phán dặn làm theo. [6] Ðoạn, Môi-se biểu A-rôn và các con trai người lại gần, rồi lấy nước rửa họ. [7] Người mặc áo lá trong cho A-rôn, cột đai lưng, mặc áo dài, mặc ê-phót và cột đai ê-phót. [8] Người cũng đeo bảng đeo ngực và gắn vào bảng u-rim và thu-mim, [9] đội cái mão lên đầu, phía trước mão buộc thẻ vàng, tức là tràng thánh, y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. [10] Kế đó, Môi-se lấy dầu xức, xức cho đền tạm và các vật ở tại đó biệt riêng ra thánh, [11] rảy dầu bảy lần trên bàn thờ và xức dầu cho bàn thờ cùng các đồ phụ tùng của bàn thờ, cái thùng và chân thùng, đặng biệt riêng ra thánh. [12] Người cũng đổ dầu xức trên đầu A-rôn, xức cho người đặng biệt riêng ra thánh. [13] Ðoạn, Môi-se biểu các con trai A-rôn lại gần, mặc áo lá trong cho, cột đai, đội mão lên đầu, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. [14] Người biểu đem con bò tơ dùng làm của lễ chuộc tội lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu nó. [15] Môi-se giết nó, lấy huyết, rồi dùng ngón tay bôi huyết trên chung quanh sừng của bàn thờ, làm cho bàn thờ nên thanh sạch; đoạn đổ huyết dưới chân bàn thờ; như vậy, người biệt bàn thờ riêng ra thánh, để làm lễ chuộc tội tại đó. [16] Người lấy hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật, rồi đem xông trên bàn thờ. [17] Còn con bò, da, thịt và phẩn nó, thì người đem thiêu ở ngoài trại quân, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. [18] Người cũng biểu đem con chiên đực dùng làm của lễ thiêu lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu nó; [19] rồi Môi-se giết nó và rưới huyết chung quanh trên bàn thờ; [20] đoạn sả thịt ra từ miếng, đem xông cái đầu, mấy miếng đó và mỡ. [21] Người lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi xông trọn con chiên đực trên bàn thờ; ấy là một của lễ thiêu có mùi thơm, tức một của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. [22] Người cũng biểu đem con chiên đực thứ nhì lại gần, tức là con chiên đực về lễ phong chức; A-rôn và các con trai người nhận tay mình trên đầu con chiên đực đó. [23] Môi-se giết nó, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của A-rôn, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt. [24] Môi-se cũng biểu các con trai A-rôn đến gần, bôi huyết nơi trái tai hữu họ, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt; đoạn, Môi-se rưới huyết chung quanh trên bàn thờ. [25] Kế đó, người lấy mỡ, đuôi, hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật và cái giò hữu; [26] lại lấy trong giỏ bánh không men để trước mặt Ðức Giê-hô-va, một cái bánh nhỏ không men, một cái bánh nhỏ có dầu, và một cái bánh tráng, để mấy bánh đó trên những mỡ và giò hữu, [27] đoạn để hết thảy trong tay A-rôn và tay các con trai người; họ đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va. [28] Môi-se lấy các món đó khỏi tay họ, đem xông nơi bàn thờ tại trên của lễ thiêu; ấy là của lễ về sự phong chức có mùi thơm, tức là của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [29] Môi-se cũng lấy cái o của con chiên đực về lễ phong chức và đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va; ấy là phần thuộc về Môi-se, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn người. [30] Kế ấy, Môi-se lấy dầu xức và huyết trên bàn thờ rảy trên A-rôn và trên quần áo người, trên các con trai người và trên quần áo họ, biệt A-rôn và quần áo người, các con trai người và quần áo họ riêng ra thánh. [31] Ðoạn, Môi-se nói cùng A-rôn và các con trai người rằng: Các người hãy nấu thịt tại cửa hội mạc, và ăn tại đó với bánh ở trong giỏ về lễ phong chức, y như ta đã phán dặn rằng: A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt đó. [32] Nhưng các ngươi phải thiêu thịt và bánh còn dư lại. [33] Trong bảy ngày các ngươi không nên đi ra khỏi cửa hội mạc cho đến chừng nào những ngày phong chức mình được trọn rồi, vì việc phong chức các ngươi sẽ trải qua bảy ngày. [34] Ðức Giê-hô-va đã phán dặn làm y như hôm nay người ta đã làm, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi. [35] Vậy, hãy ở trọn ngày cả đêm tại cửa hội mạc trong bảy bữa, gìn giữ mạng lịnh của Ðức Giê-hô-va, hầu cho các ngươi khỏi thác, vì Ngài đã truyền dặn ta như vậy. [36] A-rôn và các con trai người làm mọi điều y như Ðức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền dặn vậy. |
Chapter 9
Chương 9
[1] On the eighth day Moses summoned Aaron and his sons and the elders of Israel.
[2] He said to Aaron, "Take a bull calf for your sin offering and a ram for your burnt offering, both without defect, and present them before the LORD. [3] Then say to the Israelites: 'Take a male goat for a sin offering, a calf and a lamb-- both a year old and without defect-- for a burnt offering, [4] and an ox and a ram for a fellowship offering to sacrifice before the LORD, together with a grain offering mixed with oil. For today the LORD will appear to you.'" [5] They took the things Moses commanded to the front of the Tent of Meeting, and the entire assembly came near and stood before the LORD. [6] Then Moses said, "This is what the LORD has commanded you to do, so that the glory of the LORD may appear to you." [7] Moses said to Aaron, "Come to the altar and sacrifice your sin offering and your burnt offering and make atonement for yourself and the people; sacrifice the offering that is for the people and make atonement for them, as the LORD has commanded." [8] So Aaron came to the altar and slaughtered the calf as a sin offering for himself. [9] His sons brought the blood to him, and he dipped his finger into the blood and put it on the horns of the altar; the rest of the blood he poured out at the base of the altar. [10] On the altar he burned the fat, the kidneys and the covering of the liver from the sin offering, as the LORD commanded Moses; [11] the flesh and the hide he burned up outside the camp. [12] Then he slaughtered the burnt offering. His sons handed him the blood, and he sprinkled it against the altar on all sides. [13] They handed him the burnt offering piece by piece, including the head, and he burned them on the altar. [14] He washed the inner parts and the legs and burned them on top of the burnt offering on the altar. [15] Aaron then brought the offering that was for the people. He took the goat for the people's sin offering and slaughtered it and offered it for a sin offering as he did with the first one. [16] He brought the burnt offering and offered it in the prescribed way. [17] He also brought the grain offering, took a handful of it and burned it on the altar in addition to the morning's burnt offering. [18] He slaughtered the ox and the ram as the fellowship offering for the people. His sons handed him the blood, and he sprinkled it against the altar on all sides. [19] But the fat portions of the ox and the ram-- the fat tail, the layer of fat, the kidneys and the covering of the liver-- [20] these they laid on the breasts, and then Aaron burned the fat on the altar. [21] Aaron waved the breasts and the right thigh before the LORD as a wave offering, as Moses commanded. [22] Then Aaron lifted his hands toward the people and blessed them. And having sacrificed the sin offering, the burnt offering and the fellowship offering, he stepped down. [23] Moses and Aaron then went into the Tent of Meeting. When they came out, they blessed the people; and the glory of the LORD appeared to all the people. [24] Fire came out from the presence of the LORD and consumed the burnt offering and the fat portions on the altar. And when all the people saw it, they shouted for joy and fell facedown. |
[1] Qua ngày thứ tám, Môi-se gọi A-rôn và các con trai người cùng những trưởng lão của Y-sơ-ra-ên,
[2] rồi dạy A-rôn rằng: Hãy bắt một con bò con đực đặng làm của lễ chuộc tội, một con chiên đực làm của lễ thiêu, đều không tì vít chi, và dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va. [3] Ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hãy bắt một con dê đực làm của lễ chuộc tội, một con bò con và một con chiên con không tì vít chi, một tuổi, đặng dùng làm của lễ thiêu, [4] một con bò tơ, một con chiên đực đặng dùng làm của lễ thù ân, để dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va, và một của lễ chay chế dầu; vì ngày nay Ðức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng các ngươi. [5] Vậy, họ dẫn đến trước hội mạc những vật Môi-se đã dặn biểu; rồi cả hội chúng đến gần đứng trước mặt Ðức Giê-hô-va. [6] Môi-se nói rằng: Ðây là các điều Ðức Giê-hô-va phán dặn; hãy làm đi, thì sự vinh quang của Ðức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng các ngươi. [7] Ðoạn, Môi-se nói cùng A-rôn rằng: Ngươi hãy đến gần bàn thờ dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của ngươi đi, để vì ngươi và vì dân sự làm lễ chuộc tội; lại cùng hãy dâng của lễ của dân sự và làm lễ chuộc tội cho họ, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn vậy. [8] A-rôn bèn lại gần bàn thờ, giết bò con đực dùng làm của lễ chuộc tội. [9] Các con trai người đem huyết đến; người nhúng ngón tay vào, bôi trên các sừng bàn thờ, rồi đổ huyết dưới chân bàn thờ. [10] Người lấy đem xông trên bàn thờ mỡ, hai trái cật và tấm da mỏng bọc gan của con sinh tế chuộc tội, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. [11] Còn thịt và da, người đem ra thiêu ngoài trại quân. [12] Ðoạn, người giết con sinh dùng làm của lễ thiêu. Các con trai A-rôn đem huyết đến, người rưới chung quanh trên bàn thờ. [13] Họ cũng đem cho A-rôn thịt của lễ thiêu sả ra từ miếng và dầu, rồi người xông hết trên bàn thờ. [14] Ðoạn, người rửa bộ lòng và các giò, đem xông trên của lễ thiêu nơi bàn thờ. [15] Người cũng dâng của lễ của dân sự; bắt con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội cho dân sự, giết nó và dâng lên đặng chuộc tội, y như của lễ đầu tiên; [16] lại người cũng dâng của lễ thiêu theo luật lệ đã định. [17] Kế đó, người dâng của lễ chay, trút đầy bụm tay mình đem xông trên bàn thờ, ngoại trừ của lễ thiêu hồi ban mai. [18] Người cũng vì dân sự giết con bò tơ và con chiên đực làm của lễ thù ân. Các con trai A-rôn đem huyết đến, và người rưới chung quanh trên bàn thờ. [19] Họ cũng đem đến cho người mỡ của con bò tơ và con chiên đực, đuôi, mỡ trên bộ lòng, hai trái cật, và tấm da mỏng bọc gan; [20] để những mỡ nầy trên o, rồi xông mỡ nơi bàn thờ. [21] Ðoạn, A-rôn lấy cái o và giò hữu đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va, y như Môi-se đã dặn biểu. [22] A-rôn giơ tay mình trên dân sự chúc phước cho; sau khi dâng của lễ chuộc tội, của lễ thiêu, và của lễ thù ân, thì người bước xuống khỏi bàn thờ. [23] Môi-se và A-rôn bèn vào hội mạc, kế lại ra chúc phước cho dân sự; sự vinh quang của Ðức Giê-hô-va hiện ra cùng cả dân sự: [24] một ngọn lửa từ trước mặt Ðức Giê-hô-va lóe ra thiêu hóa của lễ thiêu và mỡ trên bàn thờ. Cả dân sự thấy, đều cất tiếng reo mừng và sấp mặt xuống đất. |
Chapter 10
Chương 10
[1] Aaron's sons Nadab and Abihu took their censers, put fire in them and added incense; and they offered unauthorized fire before the LORD, contrary to his command.
[2] So fire came out from the presence of the LORD and consumed them, and they died before the LORD. [3] Moses then said to Aaron, "This is what the LORD spoke of when he said: "'Among those who approach me I will show myself holy; in the sight of all the people I will be honored.'" Aaron remained silent. [4] Moses summoned Mishael and Elzaphan, sons of Aaron's uncle Uzziel, and said to them, "Come here; carry your cousins outside the camp, away from the front of the sanctuary." [5] So they came and carried them, still in their tunics, outside the camp, as Moses ordered. [6] Then Moses said to Aaron and his sons Eleazar and Ithamar, "Do not let your hair become unkempt, and do not tear your clothes, or you will die and the LORD will be angry with the whole community. But your relatives, all the house of Israel, may mourn for those the LORD has destroyed by fire. [7] Do not leave the entrance to the Tent of Meeting or you will die, because the LORD's anointing oil is on you." So they did as Moses said. [8] Then the LORD said to Aaron, [9] "You and your sons are not to drink wine or other fermented drink whenever you go into the Tent of Meeting, or you will die. This is a lasting ordinance for the generations to come. [10] You must distinguish between the holy and the common, between the unclean and the clean, [11] and you must teach the Israelites all the decrees the LORD has given them through Moses." [12] Moses said to Aaron and his remaining sons, Eleazar and Ithamar, "Take the grain offering left over from the offerings made to the LORD by fire and eat it prepared without yeast beside the altar, for it is most holy. [13] Eat it in a holy place, because it is your share and your sons' share of the offerings made to the LORD by fire; for so I have been commanded. [14] But you and your sons and your daughters may eat the breast that was waved and the thigh that was presented. Eat them in a ceremonially clean place; they have been given to you and your children as your share of the Israelites' fellowship offerings. [15] The thigh that was presented and the breast that was waved must be brought with the fat portions of the offerings made by fire, to be waved before the LORD as a wave offering. This will be the regular share for you and your children, as the LORD has commanded." [16] When Moses inquired about the goat of the sin offering and found that it had been burned up, he was angry with Eleazar and Ithamar, Aaron's remaining sons, and asked, [17] "Why didn't you eat the sin offering in the sanctuary area? It is most holy; it was given to you to take away the guilt of the community by making atonement for them before the LORD. [18] Since its blood was not taken into the Holy Place, you should have eaten the goat in the sanctuary area, as I commanded." [19] Aaron replied to Moses, "Today they sacrificed their sin offering and their burnt offering before the LORD, but such things as this have happened to me. Would the LORD have been pleased if I had eaten the sin offering today?" [20] When Moses heard this, he was satisfied. |
[1] Hai con trai A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu, mỗi người đều cầm lư hương mình, để lửa vào, bỏ hương lên và dâng một thứ lửa lạ trước mặt Ðức Giê-hô-va; ấy là điều Ngài không phán dặn họ.
[2] Một ngọn lửa từ trước mặt Ðức Giê-hô-va lòe ra, nuốt tiêu họ và họ chết trước mặt Ðức Giê-hô-va. [3] Môi-se bèn nói cùng A-rôn rằng: Ấy là điều Ðức Giê-hô-va đã tỏ ra khi Ngài phán rằng: Ta sẽ nhờ những kẻ lại gần ta mà được tôn thánh và được vinh hiển trước mặt cả dân sự. A-rôn nín lặng. [4] Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên, chú của A-rôn, mà dạy rằng: Hãy lại gần khiêng thây hai anh em các ngươi khỏi trước nơi thánh, đem ra ngoài trại quân. [5] Vậy, họ đến gần khiêng thây còn mặc áo lá trong ra ngoài trại quân, y như lời Môi-se đã biểu. [6] Ðoạn, Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai người, mà rằng: Các ngươi chớ để đầu trần và chớ xé áo mình, e khi phải chết và Ðức Giê-hô-va nổi giận cùng cả hội chúng chăng; nhưng anh em các ngươi, là cả nhà Y-sơ-ra-ên, phải nên khóc vì cớ lửa thiêu hóa mà Ðức Giê-hô-va nổi phừng lên. [7] Ðừng ra khỏi cửa hội mạc, e các ngươi phải chết chăng; vì dầu xức của Ðức Giê-hô-va ở trên các ngươi. Họ bèn làm theo lời Môi-se. [8] Ðoạn, Ðức Giê-hô-va phán cùng A-rôn rằng: [9] Khi nào vào hội mạc, ngươi và các con trai ngươi chớ nên uống rượu hay là uống vật chi có tánh say, e phải chết chăng: ấy là một mạng lịnh đời đời, trải các thế đại, [10] hầu cho các ngươi được phân biệt đều thánh và điều chẳng thánh, sự khiết và sự chẳng khiết, [11] và dạy dân Y-sơ-ra-ên các mạng lịnh mà Ðức Giê-hô-va đã cậy Môi-se truyền dặn cho. [12] Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, là hai con trai A-rôn còn lại, mà rằng: Hãy lấy của lễ chay còn dư lại về của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, và hãy ăn đi không pha men, gần bàn thờ, vì là một vật chí thánh. [13] Phải ăn của lễ nầy tại nơi thánh, vì là phần của ngươi và của các con trai ngươi trong những của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va; bởi vì đã phán dặn ta làm như vậy. [14] Còn cái o dâng đưa qua đưa lại, và cái giò dâng giơ lên, ngươi, các con trai và các con gái ngươi hãy ăn tại một nơi tinh sạch, vì các điều đó đã ban cho làm phần riêng của ngươi và của các con trai ngươi, do những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên. [15] Họ sẽ đem đến cái giò dâng giơ lên và cái o dâng đưa qua đưa lại với những mỡ định thiêu hóa, để dâng đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va. Những điều đó sẽ thuộc về ngươi và các con trai ngươi chiếu theo luật lệ đời đời, y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn vậy. [16] Vả, Môi-se tìm con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội, thấy nó đã bị thiêu, bèn nổi giận cùng Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai A-rôn còn lại và nói rằng: [17] Sao các ngươi không ăn thịt con sinh tế chuộc tội trong nơi thánh? Vì là một vật chí thánh mà Ðức Giê-hô-va đã ban cho các ngươi, hầu gánh lấy tội của hội chúng, và làm lễ chuộc tội cho họ trước mặt Ðức Giê-hô-va. [18] Nầy, huyết nó không có đem vào trong nơi thánh; quả đáng các ngươi ăn sinh lễ trong nơi thánh, y như lời ta đã dặn biểu. [19] Nhưng A-rôn đáp rằng: Kìa, ngày nay họ đã dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của mình trước mặt Ðức Giê-hô-va; và sau khi việc rủi nầy xảy ra, nếu lại ngày nay tôi ăn của lễ chuộc tội, há có đẹp lòng Ðức Giê-hô-va chăng? [20] Môi-se phải nghe lời đáp ấy, bèn nhận cho phải. |
Chapter 11
Chương 11
[1] The LORD said to Moses and Aaron,
[2] "Say to the Israelites: 'Of all the animals that live on land, these are the ones you may eat: [3] You may eat any animal that has a split hoof completely divided and that chews the cud. [4] "'There are some that only chew the cud or only have a split hoof, but you must not eat them. The camel, though it chews the cud, does not have a split hoof; it is ceremonially unclean for you. [5] The coney, though it chews the cud, does not have a split hoof; it is unclean for you. [6] The rabbit, though it chews the cud, does not have a split hoof; it is unclean for you. [7] And the pig, though it has a split hoof completely divided, does not chew the cud; it is unclean for you. [8] You must not eat their meat or touch their carcasses; they are unclean for you. [9] "'Of all the creatures living in the water of the seas and the streams, you may eat any that have fins and scales. [10] But all creatures in the seas or streams that do not have fins and scales-- whether among all the swarming things or among all the other living creatures in the water-- you are to detest. [11] And since you are to detest them, you must not eat their meat and you must detest their carcasses. [12] Anything living in the water that does not have fins and scales is to be detestable to you. [13] "'These are the birds you are to detest and not eat because they are detestable: the eagle, the vulture, the black vulture, [14] the red kite, any kind of black kite, [15] any kind of raven, [16] the horned owl, the screech owl, the gull, any kind of hawk, [17] the little owl, the cormorant, the great owl, [18] the white owl, the desert owl, the osprey, [19] the stork, any kind of heron, the hoopoe and the bat. [20] "'All flying insects that walk on all fours are to be detestable to you. [21] There are, however, some winged creatures that walk on all fours that you may eat: those that have jointed legs for hopping on the ground. [22] Of these you may eat any kind of locust, katydid, cricket or grasshopper. [23] But all other winged creatures that have four legs you are to detest. [24] "'You will make yourselves unclean by these; whoever touches their carcasses will be unclean till evening. [25] Whoever picks up one of their carcasses must wash his clothes, and he will be unclean till evening. [26] "'Every animal that has a split hoof not completely divided or that does not chew the cud is unclean for you; whoever touches [the carcass of] any of them will be unclean. [27] Of all the animals that walk on all fours, those that walk on their paws are unclean for you; whoever touches their carcasses will be unclean till evening. [28] Anyone who picks up their carcasses must wash his clothes, and he will be unclean till evening. They are unclean for you. [29] "'Of the animals that move about on the ground, these are unclean for you: the weasel, the rat, any kind of great lizard, [30] the gecko, the monitor lizard, the wall lizard, the skink and the chameleon. [31] Of all those that move along the ground, these are unclean for you. Whoever touches them when they are dead will be unclean till evening. [32] When one of them dies and falls on something, that article, whatever its use, will be unclean, whether it is made of wood, cloth, hide or sackcloth. Put it in water; it will be unclean till evening, and then it will be clean. [33] If one of them falls into a clay pot, everything in it will be unclean, and you must break the pot. [34] Any food that could be eaten but has water on it from such a pot is unclean, and any liquid that could be drunk from it is unclean. [35] Anything that one of their carcasses falls on becomes unclean; an oven or cooking pot must be broken up. They are unclean, and you are to regard them as unclean. [36] A spring, however, or a cistern for collecting water remains clean, but anyone who touches one of these carcasses is unclean. [37] If a carcass falls on any seeds that are to be planted, they remain clean. [38] But if water has been put on the seed and a carcass falls on it, it is unclean for you. [39] "'If an animal that you are allowed to eat dies, anyone who touches the carcass will be unclean till evening. [40] Anyone who eats some of the carcass must wash his clothes, and he will be unclean till evening. Anyone who picks up the carcass must wash his clothes, and he will be unclean till evening. [41] "'Every creature that moves about on the ground is detestable; it is not to be eaten. [42] You are not to eat any creature that moves about on the ground, whether it moves on its belly or walks on all fours or on many feet; it is detestable. [43] Do not defile yourselves by any of these creatures. Do not make yourselves unclean by means of them or be made unclean by them. [44] I am the LORD your God; consecrate yourselves and be holy, because I am holy. Do not make yourselves unclean by any creature that moves about on the ground. [45] I am the LORD who brought you up out of Egypt to be your God; therefore be holy, because I am holy. [46] "'These are the regulations concerning animals, birds, every living thing that moves in the water and every creature that moves about on the ground. [47] You must distinguish between the unclean and the clean, between living creatures that may be eaten and those that may not be eaten.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
[2] Hãy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: Trong các loài vật trên mặt đất, nầy là những con các ngươi được phép ăn: [3] Hễ loài vật nào có móng rẽ ra, chân chia hai và nhơi, thì các ngươi được phép ăn. [4] Nhưng chẳng nên ăn con nào chỉ nhơi không, hay là chỉ có móng rẽ không: con lạc đà, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; [5] con chuột đồng, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ, nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; [6] con thỏ rừng, nó nhơi nhưng không móng rẽ; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch; [7] con heo, nó có móng rẽ, chân chia hai, nhưng không nhơi; nên hãy cầm nó là loài vật không sạch. [8] Các ngươi không nên ăn thịt và cũng không nên đụng đến thây các thú đó; phải cầm là vật không sạch. [9] Những loài vật ở dưới nước mà các ngươi được phép ăn, là loài vật nào, hoặc ở dưới biển, hoặc ở dưới sông, có vây và có vảy. [10] Phàm vật nào hoặc dưới biển, hoặc dưới sông, tức các loài sanh sản trong nước, mà không có vây và chẳng có vảy, thì các người không nên ăn, phải lấy làm gớm ghiếc cho các ngươi. [11] Những loài nầy, khá lấy làm gớm ghiếc cho mình, chớ nên ăn thịt nó, và hãy cầm thây nó là điều gớm ghiếc. [12] Các loài vật nào ở trong nước không có vây và chẳng có vảy, thì phải lấy làm gớm ghiếc cho các ngươi. [13] Trong các loài chim, những giống các ngươi phải cầm bằng gớm ghiếc, không nên ăn, là chim ưng, chim ngạc, ó biển; [14] chim lão ưng và con diều, tùy theo loại chúng nó; [15] các thứ quạ, [16] chim đà điểu, chim ụt, chim thủy kê, chim bò cắc và các loại giống chúng nó; [17] chim mèo, chim thằng cộc, con cò quắm, [18] con hạc, chim thằng bè, con cồng cộc, [19] con cò, con diệc và các loại giống chúng nó; chim rẽ quạt và con dơi. [20] Hễ côn trùng nào hay bay, đi bốn cẳng, thì các ngươi hãy lấy làm gớm ghiếc. [21] Nhưng trong loại côn trùng nào hay bay và đi bốn cẳng, các ngươi được ăn con nào có cẳng đặng nhảy trên đất; [22] là con cào cào tùy theo loại nó, con ve tùy theo loại nó, châu chấu tùy theo loại nó, con dế tùy theo loại nó. [23] Các loài côn trùng khác hay bay và có bốn cẳng, thì các ngươi phải lấy làm gớm ghiếc. [24] Các ngươi sẽ vì loại đó mà bị ô uế; ai đụng đến xác chết loài đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. [25] Ai mang xác chết loài đó phải giặt áo xống mình, và bị ô uế cho đến chiều tối. [26] Các thú nào có móng rẽ ra, nhưng không có chân chia hai và không nhơi, tất phải lấy làm ô uế cho các ngươi; ai đụng đến sẽ bị ô uế. [27] Trong giống đi bốn cẳng, hễ con nào đi trên bàn cẳng, thì kể là không sạch cho các ngươi; ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô uế đến chiều tối; [28] còn ai mang xác chết nó sẽ giặt áo xống mình, và bị ô uế đến chiều tối; các loài đó là không sạch cho các ngươi. [29] Trong loài đi bò trên mặt đất, nầy là những loài lấy làm không sạch cho các ngươi: con chuột nhủi, con chuột lắt, con rắn mối, tùy theo loại chúng nó; [30] con cắc kè, kỳ đà, con thạch sùng, con kỳ nhông và con cắc ké. [31] Trong các loài côn trùng, những loài đó lấy làm không sạch cho các ngươi: ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối. [32] Bất luận vật nào, hễ loài nầy chết rớt nhằm trên, thì đều bị ô uế, hoặc đồ bằng cây, áo xống, da, bao, tức các vật người ta thường dùng; phải ngâm đồ đó trong nước, sẽ bị ô uế cho đến chiều tối, rồi mới tinh sạch lại. [33] Nếu vật chi của nó rớt nhằm đồ sành, các vật chi đựng ở trong đều sẽ bị ô uế; phải đập bể đồ sành đó đi. [34] Phàm đồ ăn nào và các vật uống, mặc dầu để trong đồ sành nào mà bị nước đồ sành đó nhểu vào, sẽ lây ô uế. [35] Phàm vật nào bị một vài miếng xác chết nó rớt nhằm, sẽ lây ô uế; dầu lò, dầu bếp, cũng phải phá tan; nó đã bị ô uế; các ngươi phải cầm nó là ô uế vậy. [36] Còn một cái suối, hoặc một hồ chứa nhiều nước, đều cứ được kể tinh sạch; nhưng hễ ai đụng đến xác chết nó thì sẽ lây ô uế. [37] Nếu vật chi của xác chết nó rớt nhằm trên hột giống nào người ta gieo, thì hột giống đó cứ kể tinh sạch. [38] Nhưng nếu người ta có đổ nước trên hột giống đó và nếu vật gì của xác chết rớt nhằm, thì hột giống đó sẽ bị ô uế cho các ngươi. [39] Khi một con thú nào các ngươi được dùng làm thực vật chết đi, hễ ai đụng đến xác nó sẽ bị ô uế đến chiều tối. [40] Kẻ nào ăn thịt của xác nó phải giặt áo xống mình, và bị lây ô uế cho đến chiều tối; còn ai khiêng xác nó sẽ giặt áo xống, và bị ô uế cho đến chiều tối. [41] Phàm loài côn trùng nào bò trên mặt đất đều là sự gớm ghiếc, không nên ăn thịt nó. [42] Vậy, không nên ăn thịt các loài côn trùng đi bò trên mặt đất, là con nào bò bằng bụng, con nào đi bốn cẳng hay là đi nhiều cẳng, vì chúng nó là một sự gớm ghiếc. [43] Các ngươi chớ vì một con nào trong loài côn trùng mà lây cho thân mình phải gớm ghiếc, không tinh sạch hay là ô uế. [44] Vì ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi; ta là thánh, nên các ngươi phải nên thánh, thì sẽ được thánh. Các ngươi chớ vì một con nào của loài côn trùng trên mặt đất mà làm lây ô uế cho thân mình. [45] Vì ta là Ðức Giê-hô-va, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng làm Ðức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi phải nên thánh, vì ta là thánh. [46] Ðó là luật lệ về loài súc vật, loài chim trời, các sinh vật động dưới nước và các loài côn trùng trên mặt đất, [47] để phân biệt con không sạch với con tinh sạch, con thú ăn được cùng con thú không ăn được. |
Chapter 12
Chương 12
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Say to the Israelites: 'A woman who becomes pregnant and gives birth to a son will be ceremonially unclean for seven days, just as she is unclean during her monthly period. [3] On the eighth day the boy is to be circumcised. [4] Then the woman must wait thirty-three days to be purified from her bleeding. She must not touch anything sacred or go to the sanctuary until the days of her purification are over. [5] If she gives birth to a daughter, for two weeks the woman will be unclean, as during her period. Then she must wait sixty-six days to be purified from her bleeding. [6] "'When the days of her purification for a son or daughter are over, she is to bring to the priest at the entrance to the Tent of Meeting a year-old lamb for a burnt offering and a young pigeon or a dove for a sin offering. [7] He shall offer them before the LORD to make atonement for her, and then she will be ceremonially clean from her flow of blood. "'These are the regulations for the woman who gives birth to a boy or a girl. [8] If she cannot afford a lamb, she is to bring two doves or two young pigeons, one for a burnt offering and the other for a sin offering. In this way the priest will make atonement for her, and she will be clean.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào một người đàn bà thọ thai và sanh một con trai, thì phải bị ô uế trong bảy ngày, như trong kỳ kinh nguyệt. [3] Qua ngày thứ tám, người ta phải làm phép cắt bì cho đứa trẻ. [4] Ðoạn, người đàn bà phải kiêng trong ba mươi ba ngày đương khi huyết mình được sạch, không nên đụng một vật thánh nào hay là đi tới nơi thánh cho đến kỳ làm thanh sạch được trọn rồi. [5] Còn nếu người sanh con gái, thì sẽ bị ô uế trong hai tuần, như trong kỳ kinh nguyệt; phải kiêng trong sáu mươi sáu ngày hầu cho huyết mình được sạch. [6] Khi kỳ làm mình cho thanh sạch về đứa trai hay gái đã trọn rồi, người đàn bà phải dâng cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc một chiên con một tuổi, đặng làm của lễ thiêu, và một bò câu con hoặc một cu con đặng làm của lễ chuộc tội. [7] Thầy tế lễ sẽ dâng con sinh đó trước mặt Ðức Giê-hô-va, làm lễ chuộc tội cho người; sự lưu huyết người sẽ được sạch. Ðó là luật lệ về người đàn bà sanh con trai hay là con gái. [8] Còn nếu người không thế lo cho có một chiên con, thì phải bắt hai chim cu, hoặc hai con bò câu con, con nầy dùng làm của lễ thiêu, con kia dùng làm của lễ chuộc tội; thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người, và người sẽ được sạch. |
Chapter 13
Chương 13
[1] The LORD said to Moses and Aaron,
[2] "When anyone has a swelling or a rash or a bright spot on his skin that may become an infectious skin disease, he must be brought to Aaron the priest or to one of his sons who is a priest. [3] The priest is to examine the sore on his skin, and if the hair in the sore has turned white and the sore appears to be more than skin deep, it is an infectious skin disease. When the priest examines him, he shall pronounce him ceremonially unclean. [4] If the spot on his skin is white but does not appear to be more than skin deep and the hair in it has not turned white, the priest is to put the infected person in isolation for seven days. [5] On the seventh day the priest is to examine him, and if he sees that the sore is unchanged and has not spread in the skin, he is to keep him in isolation another seven days. [6] On the seventh day the priest is to examine him again, and if the sore has faded and has not spread in the skin, the priest shall pronounce him clean; it is only a rash. The man must wash his clothes, and he will be clean. [7] But if the rash does spread in his skin after he has shown himself to the priest to be pronounced clean, he must appear before the priest again. [8] The priest is to examine him, and if the rash has spread in the skin, he shall pronounce him unclean; it is an infectious disease. [9] "When anyone has an infectious skin disease, he must be brought to the priest. [10] The priest is to examine him, and if there is a white swelling in the skin that has turned the hair white and if there is raw flesh in the swelling, [11] it is a chronic skin disease and the priest shall pronounce him unclean. He is not to put him in isolation, because he is already unclean. [12] "If the disease breaks out all over his skin and, so far as the priest can see, it covers all the skin of the infected person from head to foot, [13] the priest is to examine him, and if the disease has covered his whole body, he shall pronounce that person clean. Since it has all turned white, he is clean. [14] But whenever raw flesh appears on him, he will be unclean. [15] When the priest sees the raw flesh, he shall pronounce him unclean. The raw flesh is unclean; he has an infectious disease. [16] Should the raw flesh change and turn white, he must go to the priest. [17] The priest is to examine him, and if the sores have turned white, the priest shall pronounce the infected person clean; then he will be clean. [18] "When someone has a boil on his skin and it heals, [19] and in the place where the boil was, a white swelling or reddish-white spot appears, he must present himself to the priest. [20] The priest is to examine it, and if it appears to be more than skin deep and the hair in it has turned white, the priest shall pronounce him unclean. It is an infectious skin disease that has broken out where the boil was. [21] But if, when the priest examines it, there is no white hair in it and it is not more than skin deep and has faded, then the priest is to put him in isolation for seven days. [22] If it is spreading in the skin, the priest shall pronounce him unclean; it is infectious. [23] But if the spot is unchanged and has not spread, it is only a scar from the boil, and the priest shall pronounce him clean. [24] "When someone has a burn on his skin and a reddish-white or white spot appears in the raw flesh of the burn, [25] the priest is to examine the spot, and if the hair in it has turned white, and it appears to be more than skin deep, it is an infectious disease that has broken out in the burn. The priest shall pronounce him unclean; it is an infectious skin disease. [26] But if the priest examines it and there is no white hair in the spot and if it is not more than skin deep and has faded, then the priest is to put him in isolation for seven days. [27] On the seventh day the priest is to examine him, and if it is spreading in the skin, the priest shall pronounce him unclean; it is an infectious skin disease. [28] If, however, the spot is unchanged and has not spread in the skin but has faded, it is a swelling from the burn, and the priest shall pronounce him clean; it is only a scar from the burn. [29] "If a man or woman has a sore on the head or on the chin, [30] the priest is to examine the sore, and if it appears to be more than skin deep and the hair in it is yellow and thin, the priest shall pronounce that person unclean; it is an itch, an infectious disease of the head or chin. [31] But if, when the priest examines this kind of sore, it does not seem to be more than skin deep and there is no black hair in it, then the priest is to put the infected person in isolation for seven days. [32] On the seventh day the priest is to examine the sore, and if the itch has not spread and there is no yellow hair in it and it does not appear to be more than skin deep, [33] he must be shaved except for the diseased area, and the priest is to keep him in isolation another seven days. [34] On the seventh day the priest is to examine the itch, and if it has not spread in the skin and appears to be no more than skin deep, the priest shall pronounce him clean. He must wash his clothes, and he will be clean. [35] But if the itch does spread in the skin after he is pronounced clean, [36] the priest is to examine him, and if the itch has spread in the skin, the priest does not need to look for yellow hair; the person is unclean. [37] If, however, in his judgment it is unchanged and black hair has grown in it, the itch is healed. He is clean, and the priest shall pronounce him clean. [38] "When a man or woman has white spots on the skin, [39] the priest is to examine them, and if the spots are dull white, it is a harmless rash that has broken out on the skin; that person is clean. [40] "When a man has lost his hair and is bald, he is clean. [41] If he has lost his hair from the front of his scalp and has a bald forehead, he is clean. [42] But if he has a reddish-white sore on his bald head or forehead, it is an infectious disease breaking out on his head or forehead. [43] The priest is to examine him, and if the swollen sore on his head or forehead is reddish-white like an infectious skin disease, [44] the man is diseased and is unclean. The priest shall pronounce him unclean because of the sore on his head. [45] "The person with such an infectious disease must wear torn clothes, let his hair be unkempt, cover the lower part of his face and cry out, 'Unclean! Unclean!' [46] As long as he has the infection he remains unclean. He must live alone; he must live outside the camp. [47] "If any clothing is contaminated with mildew-- any woolen or linen clothing, [48] any woven or knitted material of linen or wool, any leather or anything made of leather-- [49] and if the contamination in the clothing, or leather, or woven or knitted material, or any leather article, is greenish or reddish, it is a spreading mildew and must be shown to the priest. [50] The priest is to examine the mildew and isolate the affected article for seven days. [51] On the seventh day he is to examine it, and if the mildew has spread in the clothing, or the woven or knitted material, or the leather, whatever its use, it is a destructive mildew; the article is unclean. [52] He must burn up the clothing, or the woven or knitted material of wool or linen, or any leather article that has the contamination in it, because the mildew is destructive; the article must be burned up. [53] "But if, when the priest examines it, the mildew has not spread in the clothing, or the woven or knitted material, or the leather article, [54] he shall order that the contaminated article be washed. Then he is to isolate it for another seven days. [55] After the affected article has been washed, the priest is to examine it, and if the mildew has not changed its appearance, even though it has not spread, it is unclean. Burn it with fire, whether the mildew has affected one side or the other. [56] If, when the priest examines it, the mildew has faded after the article has been washed, he is to tear the contaminated part out of the clothing, or the leather, or the woven or knitted material. [57] But if it reappears in the clothing, or in the woven or knitted material, or in the leather article, it is spreading, and whatever has the mildew must be burned with fire. [58] The clothing, or the woven or knitted material, or any leather article that has been washed and is rid of the mildew, must be washed again, and it will be clean." [59] These are the regulations concerning contamination by mildew in woolen or linen clothing, woven or knitted material, or any leather article, for pronouncing them clean or unclean. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
[2] Khi một người nào da trên mình nổi sưng, mụt lở, hoặc một đém trắng, dường sẽ trở thành trên da mình một vít phung, thì người ta phải dẫn người đó đến thầy tế lễ A-rôn, hay là đến một trong các con trai người là những thầy tế lễ. [3] Thầy tế lễ sẽ khám vít ở trên da thân người; nếu lông vít đó đã trở thành trắng, và nếu vít hủng xuống sâu hơn da thân mình, ấy là một vít phung: thầy tế lễ khám rồi sẽ định người nầy là ô uế. [4] Còn nếu có một đém trắng trên da thân người, đém không sủng xuống sâu hơn da, và nếu lông không trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải giam người đó trong bảy ngày. [5] Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người, nếu vít đó ngừng lại, không ăn lan trên da, thì phải giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa. [6] Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người lại; nếu vít đó đã tái, không ăn lan trên da, thì thầy tế lễ sẽ định người đó là tinh sạch; ấy là mụt lở mà thôi. Người đó phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch. [7] Nhưng nếu sau khi người đã đến trước mặt thầy tế lễ để được định là tinh sạch, mụt lở còn phát lại trên da, thì người phải đến thầy tế lễ một lần thứ nhì. [8] Thầy tế lễ sẽ khám cho, nếu mụt lở đã ăn lan trên da thì phải định người là ô uế; ấy là bịnh phung vậy. [9] Khi có một vít phung trên người nào, thì phải dẫn người đó đi tỏ mình cùng thầy tế lễ. [10] Thầy tế lễ khám cho; nếu có nổi sưng sắc trắng trên da làm cho lông trở thành trắng, và có một lằn thịt chín đó nơi chỗ sưng đó, [11] ấy là bịnh phung thâm niên trong da của thân người, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế, không nên giam họ, vì đã bị ô uế rồi. [12] Còn nếu phung lở trên da, bao phủ hết da của người có vít đó, từ đầu chí chân, khắp nơi nào thầy tế lễ dòm thấy được, [13] thì thầy tế lễ phải khám cho; nếu phung bao phủ cùng hết thịt, thì sẽ định người có vít là tinh sạch; người đã hóa trắng cùng mình, nên được tinh sạch vậy. [14] Nhưng ngày nào phát ra thịt chín đỏ, thì người bị ô uế. [15] Khi thầy tế lễ thấy thịt chín đỏ thì phải định người là ô uế; thịt chín đỏ là ô uế; ấy là bịnh phung vậy. [16] Nhưng nếu thịt chín đỏ thay đi, hóa ra trắng, thì người phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ; [17] thầy tế lễ khám cho, và nếu vít đã trở thành trắng, thì phải định người có vít là tinh sạch, vì đã được tinh sạch rồi. [18] Khi một người nào trên da thân mình có mụt chốc đã chữa lành, [19] và tại chỗ mụt chốc có nổi sưng sắc trắng hay là một đém trắng hồng, thì người đó phải đi tỏ mình cùng thầy tế lễ; [20] thầy tế lễ khám cho; nếu cái đém hủng sâu hơn da, và nếu lông trở thành trắng, thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung đã lở trong mụt chốc vậy. [21] Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong chỗ đém, không hủng sâu hơn da, và thấy đã trở thành tái, thì hãy giam người đó trong bảy ngày. [22] Nều đém ăn lan trên da thì thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung vậy. [23] Còn nếu vít cầm cự một chỗ, không ăn lan ra, ấy là thẹo của mụt chốc; thầy tế lễ phải định người là tinh sạch. [24] Khi người nào bị phỏng lửa trên da, và dấu phỏng là một đém trắng hồng hay là trắng, [25] thì thầy tế lễ khám cho; nếu trong đém lông trở thành trắng, và nếu đém hủng sâu hơn da, ấy là bịnh phung lở trong mụt phỏng vậy. Thầy tế lễ phải định người nầy là ô uế; ấy là một vít phung. [26] Còn nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong đém, không hủng sâu hơn da, và thấy đã tái rồi, thì hãy giam người nầy trong bảy ngày. [27] Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám người, nếu đém ăn lan trên da, thì phải định người là ô uế; ấy là vít phung. [28] Còn nếu đém cầm cự một chỗ, không ăn lan trên da và tái đi, ấy là sưng phỏng. Thầy tế lễ phải định người là tinh sạch, vì là thẹo phỏng lửa. [29] Khi nào một người nam hay nữ có vít trên đầu, hoặc nơi râu, [30] thì thầy tế lễ khám vít đó. Nếu vít hủng sâu hơn da, có lông nhỏ vàng vàng, thì thầy tế lễ phải định người ra ô uế; ấy là tật đòng đanh, tức là bịnh phung của đầu hay là của râu. [31] Còn nếu khi thầy tế lễ khám vít đòng đanh, thấy vít không hủng sâu hơn da, và không thấy có lông đen, thì phải giam người có vít đòng đanh trong bảy ngày. [32] Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám vít; nếu đòng đanh không ăn lan ra, không có lông vàng vàng, và không hủng sâu hơn da, [33] thì người đó phải cạo gọt, nhưng không nên cạo gọt chỗ vít đòng đanh, rồi thầy tế lễ sẽ giam người một lần thứ nhì bảy ngày nữa. [34] Ðoạn ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám cho; nếu đòng đanh không ăn lan trên da, không hủng sâu hơn da, thì thầy tế lễ phải định người là tinh sạch; kẻ bịnh phải giặt áo xống mình, thì sẽ được tinh sạch. [35] Nhưng nếu sau khi người đã được định là tinh sạch, đòng đanh lại còn ăn lan trên da, thì thầy tế lễ phải khám cho. [36] Nếu đòng đanh đã ăn lan trên da rồi, thầy tế lễ không cần tìm thấy lông vàng vàng, người đã bị ô uế. [37] Nhưng nếu đòng đanh xem bộ ngừng lại, và đã lố mọc lông đen, đòng đanh đã lành: người đã được tinh sạch, và thầy tế lễ phải định người là tinh sạch. [38] Khi nào người nam hãy nữ trên da thân mình có những đém trắng, [39] thầy tế lễ sẽ khám cho. Nếu trên da thân người có những đém trắng xanh, ấy là một đém trắng lở trên da mà thôi: người vẫn tinh sạch. [40] Khi một người nào đầu rụng tóc, ấy là một người sói đầu: người vẫn tinh sạch. [41] Nếu người rụng tóc về phía mặt, ấy là một người sói trán: người vẫn tinh sạch. [42] Còn nếu trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có một vít trắng hồng, ấy là bịnh phung lở ra ở chỗ sói phía trước hay là phía sau. [43] Thầy tế lễ phải khám cho; nếu nơi sưng của vít trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có màu trắng hồng, giống như bịnh phung tại da của thân người, [44] thì người nầy bị phung, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế; vít người ở nơi đầu. [45] Vả, người đã bị vít phung rồi phải xé quần áo, đầu trần, che râu lại la rằng: Ô-uế! Ô-uế! [46] Trọn lúc nào người có vít, thì sẽ bị ô uế, phải ở một mình ngoài trại quân. [47] Khi nào lên mốc trên quần áo, như vít phung, bất luận trên quần áo bằng lông chiên hay quần áo bằng vải gai, [48] trên canh hay trên chỉ bằng gai, hoặc bằng lông chiên, trên da hay là trên món nào bằng da; [49] nếu vít đó màu xanh xanh hay đỏ đỏ, trên quần áo hoặc trên da, trên canh hoặc trên chỉ hay là trên món nào bằng da, thì phải coi như bịnh phung, đem đến tỏ cho thầy tế lễ. [50] Thầy tế lễ sẽ khám cho, và giam món có vít ấy trong bảy ngày. [51] Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám vít lại; nếu vít ăn lan trên quần áo, trên canh hay chỉ, trên da hay trên món chi bằng da, thì phải coi như bịnh phung ăn luồn; món đó bị ô uế. [52] Vậy, người phải đốt quần áo, canh hay chỉ bằng lông chiên hoặc bằng gai, hoặc các món chi làm bằng da, ở trên nó mà đã bị vít, vì là một bịnh phung ăn ruồng: phải thiêu đi. [53] Còn nếu thầy tế lễ khám, chẳng thấy vít đó ăn lan trên quần áo, trên canh hay trên chỉ, hoặc các món chi làm bằng da, [54] thì người hãy biểu họ đem giặt món có vít đó đi, rồi giam nó một lần thứ nhì trong bảy ngày nữa. [55] Khi giặt rồi, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vít đó không phai màu và cũng chẳng ăn lan ra, thì món đó là ô uế: ngươi hãy đem thiêu đi, vì là một thứ vít mốc ăn vào bề trái hay là bề mặt. [56] Còn nếu sau khi giặt rồi, thầy tế lễ thấy vít đã tái, thì phải gỡ nó khỏi quần áo, da, canh hay chỉ đi. [57] Nếu vít mốc còn ló lên lại trên quần áo, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, thì phải coi như một vít phung, và thiêu món có vít đó đi. [58] Nhưng quần áo, canh hay chỉ, hoặc món nào bằng da mà ngươi đã giặt, và vít đã lặn rồi, thì hãy đem giặt một lần thứ nhì nữa, đoạn sẽ được tinh sạch. [59] Ðó là luật lệ về vít lên mốc như phung trên quần áo bằng lông chiên hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, chiếu theo luật lệ đó là phải định là tinh sạch hay là ô uế. |
Chapter 14
Chương 14
[1] The LORD said to Moses,
[2] "These are the regulations for the diseased person at the time of his ceremonial cleansing, when he is brought to the priest: [3] The priest is to go outside the camp and examine him. If the person has been healed of his infectious skin disease, [4] the priest shall order that two live clean birds and some cedar wood, scarlet yarn and hyssop be brought for the one to be cleansed. [5] Then the priest shall order that one of the birds be killed over fresh water in a clay pot. [6] He is then to take the live bird and dip it, together with the cedar wood, the scarlet yarn and the hyssop, into the blood of the bird that was killed over the fresh water. [7] Seven times he shall sprinkle the one to be cleansed of the infectious disease and pronounce him clean. Then he is to release the live bird in the open fields. [8] "The person to be cleansed must wash his clothes, shave off all his hair and bathe with water; then he will be ceremonially clean. After this he may come into the camp, but he must stay outside his tent for seven days. [9] On the seventh day he must shave off all his hair; he must shave his head, his beard, his eyebrows and the rest of his hair. He must wash his clothes and bathe himself with water, and he will be clean. [10] "On the eighth day he must bring two male lambs and one ewe lamb a year old, each without defect, along with three-tenths of an ephah of fine flour mixed with oil for a grain offering, and one log of oil. [11] The priest who pronounces him clean shall present both the one to be cleansed and his offerings before the LORD at the entrance to the Tent of Meeting. [12] "Then the priest is to take one of the male lambs and offer it as a guilt offering, along with the log of oil; he shall wave them before the LORD as a wave offering. [13] He is to slaughter the lamb in the holy place where the sin offering and the burnt offering are slaughtered. Like the sin offering, the guilt offering belongs to the priest; it is most holy. [14] The priest is to take some of the blood of the guilt offering and put it on the lobe of the right ear of the one to be cleansed, on the thumb of his right hand and on the big toe of his right foot. [15] The priest shall then take some of the log of oil, pour it in the palm of his own left hand, [16] dip his right forefinger into the oil in his palm, and with his finger sprinkle some of it before the LORD seven times. [17] The priest is to put some of the oil remaining in his palm on the lobe of the right ear of the one to be cleansed, on the thumb of his right hand and on the big toe of his right foot, on top of the blood of the guilt offering. [18] The rest of the oil in his palm the priest shall put on the head of the one to be cleansed and make atonement for him before the LORD. [19] "Then the priest is to sacrifice the sin offering and make atonement for the one to be cleansed from his uncleanness. After that, the priest shall slaughter the burnt offering [20] and offer it on the altar, together with the grain offering, and make atonement for him, and he will be clean. [21] "If, however, he is poor and cannot afford these, he must take one male lamb as a guilt offering to be waved to make atonement for him, together with a tenth of an ephah of fine flour mixed with oil for a grain offering, a log of oil, [22] and two doves or two young pigeons, which he can afford, one for a sin offering and the other for a burnt offering. [23] "On the eighth day he must bring them for his cleansing to the priest at the entrance to the Tent of Meeting, before the LORD. [24] The priest is to take the lamb for the guilt offering, together with the log of oil, and wave them before the LORD as a wave offering. [25] He shall slaughter the lamb for the guilt offering and take some of its blood and put it on the lobe of the right ear of the one to be cleansed, on the thumb of his right hand and on the big toe of his right foot. [26] The priest is to pour some of the oil into the palm of his own left hand, [27] and with his right forefinger sprinkle some of the oil from his palm seven times before the LORD. [28] Some of the oil in his palm he is to put on the same places he put the blood of the guilt offering-- on the lobe of the right ear of the one to be cleansed, on the thumb of his right hand and on the big toe of his right foot. [29] The rest of the oil in his palm the priest shall put on the head of the one to be cleansed, to make atonement for him before the LORD. [30] Then he shall sacrifice the doves or the young pigeons, which the person can afford, [31] one as a sin offering and the other as a burnt offering, together with the grain offering. In this way the priest will make atonement before the LORD on behalf of the one to be cleansed." [32] These are the regulations for anyone who has an infectious skin disease and who cannot afford the regular offerings for his cleansing. [33] The LORD said to Moses and Aaron, [34] "When you enter the land of Canaan, which I am giving you as your possession, and I put a spreading mildew in a house in that land, [35] the owner of the house must go and tell the priest, 'I have seen something that looks like mildew in my house.' [36] The priest is to order the house to be emptied before he goes in to examine the mildew, so that nothing in the house will be pronounced unclean. After this the priest is to go in and inspect the house. [37] He is to examine the mildew on the walls, and if it has greenish or reddish depressions that appear to be deeper than the surface of the wall, [38] the priest shall go out the doorway of the house and close it up for seven days. [39] On the seventh day the priest shall return to inspect the house. If the mildew has spread on the walls, [40] he is to order that the contaminated stones be torn out and thrown into an unclean place outside the town. [41] He must have all the inside walls of the house scraped and the material that is scraped off dumped into an unclean place outside the town. [42] Then they are to take other stones to replace these and take new clay and plaster the house. [43] "If the mildew reappears in the house after the stones have been torn out and the house scraped and plastered, [44] the priest is to go and examine it and, if the mildew has spread in the house, it is a destructive mildew; the house is unclean. [45] It must be torn down-- its stones, timbers and all the plaster-- and taken out of the town to an unclean place. [46] "Anyone who goes into the house while it is closed up will be unclean till evening. [47] Anyone who sleeps or eats in the house must wash his clothes. [48] "But if the priest comes to examine it and the mildew has not spread after the house has been plastered, he shall pronounce the house clean, because the mildew is gone. [49] To purify the house he is to take two birds and some cedar wood, scarlet yarn and hyssop. [50] He shall kill one of the birds over fresh water in a clay pot. [51] Then he is to take the cedar wood, the hyssop, the scarlet yarn and the live bird, dip them into the blood of the dead bird and the fresh water, and sprinkle the house seven times. [52] He shall purify the house with the bird's blood, the fresh water, the live bird, the cedar wood, the hyssop and the scarlet yarn. [53] Then he is to release the live bird in the open fields outside the town. In this way he will make atonement for the house, and it will be clean." [54] These are the regulations for any infectious skin disease, for an itch, [55] for mildew in clothing or in a house, [56] and for a swelling, a rash or a bright spot, [57] to determine when something is clean or unclean. These are the regulations for infectious skin diseases and mildew. |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Nầy là luật lệ cho kẻ phung về ngày nó được sạch. Người ta sẽ dẫn người phung đến thầy tế lễ: [3] thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân mà khám bịnh cho. Nếu vít phung của người bịnh lành rồi, [4] thì về phần người phải được sạch, thầy tế lễ sẽ truyền đem hai con chim vẫn sống và tinh sạch, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới. [5] Thầy tế lễ biểu cắt cổ một trong hai chim đó trong chậu sành, trên nước chảy. [6] Ðoạn, bắt lấy chim còn sống với cây hương nam, màu đỏ sặm, nhành kinh giới, đem nhúng trong huyết của chim kia đã cắt cổ trên nước chảy. [7] Thầy tế lễ phải rảy huyết bảy lần trên người được sạch phung, và định người là tinh sạch, rồi thả con chim còn sống ra ngoài đồng. [8] Kẻ được sạch sẽ giặt áo xống mình, cạo hết lông, tắm trong nước, rồi sẽ được tinh sạch. Kế đó người được vào trại quân, nhưng phải ở ngoài trại mình trong bảy ngày. [9] Qua ngày thứ bảy người sẽ cạo hết lông, tóc, râu, và lông mày mình, giặt quần áo và tắm mình trong nước, thì sẽ được tinh sạch. [10] Qua ngày thứ tám, người bắt hai chiên con đực không tì vít chi, một chiên con cái chưa giáp năm, không tì vít chi, ba phần mười ê-pha bột lọc, chế dầu, làm của lễ chay, và một lót dầu; [11] thầy tế lễ làm lễ nên thanh sạch sẽ đem người đương được sạch và các vật đó đến trước mặt Ðức Giê-hô-va tại cửa hội mạc. [12] Kế đó, thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai chiên con đực dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi với một lót dầu, và đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va. [13] Ðoạn, người giết chiên con đó trong nơi thường giết các con sinh dùng làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, tức là trong một nơi thánh, vì của lễ chuộc sự mắc lỗi thuộc về thầy tế lễ như của lễ chuộc tội vậy; ấy là một vật chí thánh. [14] Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc sự mắc lỗi bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt; [15] đoạn lấy lót dầu đổ trong bàn tay tả mình, [16] nhúng ngón tay hữu vào dầu trong bàn tay tả mình, mà rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va. [17] Dầu còn lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ lấy bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt, tức trên lớp huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi. [18] Dầu còn dư lại trong bàn tay mình, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch; vậy thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va. [19] Ðoạn, thầy tế lễ sẽ dâng của lễ chuộc tội đặng làm lễ chuộc tội cho người được sạch sự ô uế mình. Kế đó, thầy tế lễ sẽ giết con sinh dùng làm của lễ thiêu, [20] dâng lên với của lễ chay trên bàn thờ; vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người nầy, thì người nầy sẽ được tinh sạch. [21] Nhưng nếu người đó nghèo nàn, không phương thế đủ dâng những lễ vật nầy, thì phải bắt một chiên con đực dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, dâng đưa qua đưa lại đặng làm lễ chuộc tội cho mình, một phần mười bột lọc chế dầu làm của lễ chay và một lót dầu. [22] Tùy theo phương thế mình, người cũng đem nộp hai con chim cu hay là hai bò câu con; con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu. [23] Qua ngày thứ tám, người phải vì sự nên thanh sạch mình, đem nộp các lễ vật nầy cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc, trước mặt Ðức Giê-hô-va. [24] Thầy tế lễ sẽ bắt chiên con đực định làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và một lót dầu, rồi dâng lên đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va. [25] Ðoạn, người giết chiên con dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của kẻ được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt. [26] Rồi thầy tế lễ đổ dầu vào bàn tay tả mình, [27] ngón tay hữu nhúng lấy dầu đổ trong bàn tay tả, rảy bảy lần trước mặt Ðức Giê-hô-va, [28] và bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt, tại nơi đã bôi huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi. [29] Dầu còn dư lại trong bàn tay, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch, đặng làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va. [30] Ðoạn, thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con chim cu, hoặc một trong hai con bồ câu con, tùy theo vật họ nộp, [31] dâng con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu, với của lễ chay. Vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người được sạch trước mặt Ðức Giê-hô-va. [32] Ðó là luật lệ về lễ nên thanh sạch của kẻ nghèo nàn bị vít phung. [33] Ðức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn rằng: [34] Khi nào các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, mà ta sẽ cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu ta giáng mốc vít mốc như vít phung trong nhà nào của xứ các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, [35] chủ nhà đó phải đến cáo cùng thầy tế lễ rằng: Tôi thấy như có một vít mốc trong nhà. [36] Trước khi vào khám vít mốc đó, thầy tế lễ phải truyền họ đem đồ đạc trong nhà ra hết, hầu cho khỏi bị lây ô uế; sau dời xong, thầy tế lễ sẽ vào đặng khám nhà. [37] Người sẽ xem vít đó, nếu nó ở nơi vách có lỗ màu xanh xanh, hoặc đỏ đỏ, bộ sâu hơn mặt vách, [38] thì thầy tế phải đi ra đến cửa ngoài, niêm nhà lại trong bảy ngày. [39] Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy vít ăn lan ra trên vách nhà, [40] thì phải truyền gỡ mấy cục đá bị vít lây, liệng ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy; [41] đoạn biểu người ta cạo trong nhà và chung quanh nhà, và hốt bỏ bụi cạo đó ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy; [42] rồi lấy đá khác trám vào chỗ đá cũ, và đem hồ mới tô lại khắp nhà. [43] Nhưng nếu sau khi đã gỡ mấy cục đá, cạo nhà và tô lại, vít đó trở lại ở trong nhà, [44] thì thầy tế lễ phải đến khám nữa. Nếu thấy vít ăn lan ra, ấy là một vít phung ăn ruồng nhà; nhà đã bị ô uế. [45] Vậy, họ phải phá nhà đi, đá, gỗ và hồ, rồi đem đổ hết thảy ngoài thành trong một nơi dơ dáy. [46] Trong lúc niêm nhà, ai đi vào thì sẽ bị lây ô uế cho đến chiều tối. [47] Ai ngủ, hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo mình. [48] Nhưng sau khi nhà đã tô rồi, nếu thầy tế lễ trở lại, khám thấy vít không ăn lan trong nhà, thì phải định nhà là tinh sạch, vì vít đó đã lành rồi. [49] Ðặng làm lễ nên thanh sạch cho nhà, người phải lấy hai con chim, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới; [50] giết một con chim trong chậu sành, trên nước chảy, [51] rồi lấy cây hương nam, nhành kinh giới, màu đỏ sặm, và con chim sống, nhúng hết trong huyết con chim đã cắt cổ trên nước chảy, và rảy bảy lần trên nhà. [52] Vậy, người dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, cây hương nam, nhành kinh giới, và màu đỏ sặm đặng làm lễ khiến nhà nên thanh sạch. [53] Ðoạn, người thả con chim sống bay ra ngoài thành đến nơi ruộng; người sẽ làm lễ chuộc tội cho nhà, thì nhà sẽ được sạch. [54] Ðó là luật lệ về các thứ vít phung và tật đòng đanh, [55] về vít mốc trên quần áo và nhà ở, như vít phung, [56] về chỗ sưng, chỗ lở ra và chỗ đém, [57] đặng dạy cho biết khi nào ô uế, và khi nào tinh sạch. Ðó là luật lệ về bịnh phung vậy. |
Chapter 15
Chương 15
[1] The LORD said to Moses and Aaron,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'When any man has a bodily discharge, the discharge is unclean. [3] Whether it continues flowing from his body or is blocked, it will make him unclean. This is how his discharge will bring about uncleanness: [4] "'Any bed the man with a discharge lies on will be unclean, and anything he sits on will be unclean. [5] Anyone who touches his bed must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [6] Whoever sits on anything that the man with a discharge sat on must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [7] "'Whoever touches the man who has a discharge must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [8] "'If the man with the discharge spits on someone who is clean, that person must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [9] "'Everything the man sits on when riding will be unclean, [10] and whoever touches any of the things that were under him will be unclean till evening; whoever picks up those things must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [11] "'Anyone the man with a discharge touches without rinsing his hands with water must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [12] "'A clay pot that the man touches must be broken, and any wooden article is to be rinsed with water. [13] "'When a man is cleansed from his discharge, he is to count off seven days for his ceremonial cleansing; he must wash his clothes and bathe himself with fresh water, and he will be clean. [14] On the eighth day he must take two doves or two young pigeons and come before the LORD to the entrance to the Tent of Meeting and give them to the priest. [15] The priest is to sacrifice them, the one for a sin offering and the other for a burnt offering. In this way he will make atonement before the LORD for the man because of his discharge. [16] "'When a man has an emission of semen, he must bathe his whole body with water, and he will be unclean till evening. [17] Any clothing or leather that has semen on it must be washed with water, and it will be unclean till evening. [18] When a man lies with a woman and there is an emission of semen, both must bathe with water, and they will be unclean till evening. [19] "'When a woman has her regular flow of blood, the impurity of her monthly period will last seven days, and anyone who touches her will be unclean till evening. [20] "'Anything she lies on during her period will be unclean, and anything she sits on will be unclean. [21] Whoever touches her bed must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [22] Whoever touches anything she sits on must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [23] Whether it is the bed or anything she was sitting on, when anyone touches it, he will be unclean till evening. [24] "'If a man lies with her and her monthly flow touches him, he will be unclean for seven days; any bed he lies on will be unclean. [25] "'When a woman has a discharge of blood for many days at a time other than her monthly period or has a discharge that continues beyond her period, she will be unclean as long as she has the discharge, just as in the days of her period. [26] Any bed she lies on while her discharge continues will be unclean, as is her bed during her monthly period, and anything she sits on will be unclean, as during her period. [27] Whoever touches them will be unclean; he must wash his clothes and bathe with water, and he will be unclean till evening. [28] "'When she is cleansed from her discharge, she must count off seven days, and after that she will be ceremonially clean. [29] On the eighth day she must take two doves or two young pigeons and bring them to the priest at the entrance to the Tent of Meeting. [30] The priest is to sacrifice one for a sin offering and the other for a burnt offering. In this way he will make atonement for her before the LORD for the uncleanness of her discharge. [31] "'You must keep the Israelites separate from things that make them unclean, so they will not die in their uncleanness for defiling my dwelling place, which is among them.'" [32] These are the regulations for a man with a discharge, for anyone made unclean by an emission of semen, [33] for a woman in her monthly period, for a man or a woman with a discharge, and for a man who lies with a woman who is ceremonially unclean. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
[2] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm người nam nào thân mình bị bịnh bạch trược, thì vì cớ đó bị ô uế; [3] sự ô uế người bởi nơi bạch trược: hoặc thân mình chảy bạch trược ra hay là ứ lại, thì người bị ô uế. [4] Hễ giường nào người bịnh bạch trược nằm, đều sẽ bị ô uế: và các vật nào người ngồi trên cũng sẽ bị ô uế. [5] Ai đụng đến giường người, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [6] Ai ngồi trên vật chi mà người bịnh bạch trược đã ngồi, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [7] Ai đụng đến mình người bịnh bạch trược, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [8] Nếu người bịnh bạch trược nhổ nhằm người nào tinh sạch, thì người đó phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [9] Hễ xe nào người bịnh bạch trược ngồi lên đều sẽ bị ô uế. [10] Hễ ai đụng đến bất kỳ vật chi dưới mình người bịnh bạch trược, đều sẽ bị ô uế đến chiều tối. Còn ai mang các vật đó, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [11] Ai bị người bịnh bạch trược rờ đến mà nếu người bịnh đó không rửa tay mình trong nước, thì ai đó phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [12] Ðồ sành bị người bịnh bạch trược đụng đến, phải đập bể đi, còn đồ gỗ, thì rửa trong nước. [13] Vả, khi người nam bị bịnh bạch trược đã lành rồi, thì phải tính từ ngày lành đến bảy ngày, kế giặt quần áo mình và tắm trong nước chảy; đoạn, người sẽ được tinh sạch. [14] Qua ngày thứ tám, người bắt cho mình hai chim cu, hay là hai con bò câu con, đến trước mặt Ðức Giê-hô-va, tại cửa hội mạc, và đưa cho thầy tế lễ. [15] Thầy tế lễ sẽ dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu; vậy, thầy tế lễ vì cớ bịnh bạch trược, sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va. [16] Hễ người nam di tinh, phải tắm trọn mình trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [17] Phàm quần áo và da bị dính, phải giặt rửa trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [18] Khi nào người nam và người nữ giao cấu nhau, thì phải tắm trong nước, và bị ô uế cho đến chiều tối. [19] Khi nào một người nữ có kinh nguyệt, phải chịu ô uế trong bảy ngày; hễ ai đụng đến người, sẽ bị ô uế đến chiều tối. [20] Phàm vật gì người nằm hay ngồi trên trong lúc mình không sạch, sẽ bị ô uế. [21] Ai đụng đến giường người, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [22] Ai đụng đến vật gì người đã ngồi trên, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [23] Nếu có vật chi nơi giường, hoặc trên đồ người ngồi, hễ ai đụng đến, sẽ bị ô uế đến chiều tối. [24] Ví bằng một người nam giao cấu cùng người nữ đó, và sự ô uế kinh nguyệt dính người nam, thì người nam sẽ bị ô uế trong bảy ngày; phàm giường nào người nằm đều cũng sẽ bị ô uế. [25] Khi một người nữ ngoài kỳ kinh nguyệt mình lại có lưu huyết nhiều ngày, hoặc là bị mất quá kỳ, sẽ bị ô uế trọn trong lúc lưu huyết như trong lúc kinh nguyệt mình vậy. [26] Trong trọn lúc lưu huyết, bất kỳ giường nào người nằm trên sẽ như cái giường của kỳ kinh nguyệt, và mọi vật nào người ngồi trên, đều sẽ bị ô uế như trong kỳ kinh nguyệt vậy. [27] Ai đụng đến các vật đó sẽ bị ô uế; phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối. [28] Khi nào huyết người nữ cầm lại rồi, phải tính từ ngày lành đến bảy ngày, đoạn sẽ được tinh sạch. [29] Qua ngày thứ tám, người bắt hai con chim cu, hoặc hai con bò câu con, đem đến thầy tế lễ tại cửa hội mạc. [30] Thầy tế lễ phải dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, và con kia làm của lễ thiêu; vậy, thầy tế lễ vì cớ sự lưu huyết ô uế người sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Ðức Giê-hô-va. [31] Thế thì, các ngươi sẽ phân cách dân Y-sơ-ra-ên ra xa sự ô uế của họ, kẻo họ làm ô uế hội mạc ta vẫn ở giữa họ, mà phải chết trong sự ô uế mình chăng. [32] Ðó là luật lệ về người nào bị bịnh bạch trược hay là vì cớ di tinh bị ô uế, [33] về người nữ có kỳ kinh nguyệt, về mọi người, hoặc nam hay nữ, bị bạch trược, và về người nam giao cấu cùng người nữ trong khi kinh nguyệt. |
Chapter 16
Chương 16
[1] The LORD spoke to Moses after the death of the two sons of Aaron who died when they approached the LORD.
[2] The LORD said to Moses: "Tell your brother Aaron not to come whenever he chooses into the Most Holy Place behind the curtain in front of the atonement cover on the ark, or else he will die, because I appear in the cloud over the atonement cover. [3] "This is how Aaron is to enter the sanctuary area: with a young bull for a sin offering and a ram for a burnt offering. [4] He is to put on the sacred linen tunic, with linen undergarments next to his body; he is to tie the linen sash around him and put on the linen turban. These are sacred garments; so he must bathe himself with water before he puts them on. [5] From the Israelite community he is to take two male goats for a sin offering and a ram for a burnt offering. [6] "Aaron is to offer the bull for his own sin offering to make atonement for himself and his household. [7] Then he is to take the two goats and present them before the LORD at the entrance to the Tent of Meeting. [8] He is to cast lots for the two goats-- one lot for the LORD and the other for the scapegoat. [9] Aaron shall bring the goat whose lot falls to the LORD and sacrifice it for a sin offering. [10] But the goat chosen by lot as the scapegoat shall be presented alive before the LORD to be used for making atonement by sending it into the desert as a scapegoat. [11] "Aaron shall bring the bull for his own sin offering to make atonement for himself and his household, and he is to slaughter the bull for his own sin offering. [12] He is to take a censer full of burning coals from the altar before the LORD and two handfuls of finely ground fragrant incense and take them behind the curtain. [13] He is to put the incense on the fire before the LORD, and the smoke of the incense will conceal the atonement cover above the Testimony, so that he will not die. [14] He is to take some of the bull's blood and with his finger sprinkle it on the front of the atonement cover; then he shall sprinkle some of it with his finger seven times before the atonement cover. [15] "He shall then slaughter the goat for the sin offering for the people and take its blood behind the curtain and do with it as he did with the bull's blood: He shall sprinkle it on the atonement cover and in front of it. [16] In this way he will make atonement for the Most Holy Place because of the uncleanness and rebellion of the Israelites, whatever their sins have been. He is to do the same for the Tent of Meeting, which is among them in the midst of their uncleanness. [17] No one is to be in the Tent of Meeting from the time Aaron goes in to make atonement in the Most Holy Place until he comes out, having made atonement for himself, his household and the whole community of Israel. [18] "Then he shall come out to the altar that is before the LORD and make atonement for it. He shall take some of the bull's blood and some of the goat's blood and put it on all the horns of the altar. [19] He shall sprinkle some of the blood on it with his finger seven times to cleanse it and to consecrate it from the uncleanness of the Israelites. [20] "When Aaron has finished making atonement for the Most Holy Place, the Tent of Meeting and the altar, he shall bring forward the live goat. [21] He is to lay both hands on the head of the live goat and confess over it all the wickedness and rebellion of the Israelites-- all their sins-- and put them on the goat's head. He shall send the goat away into the desert in the care of a man appointed for the task. [22] The goat will carry on itself all their sins to a solitary place; and the man shall release it in the desert. [23] "Then Aaron is to go into the Tent of Meeting and take off the linen garments he put on before he entered the Most Holy Place, and he is to leave them there. [24] He shall bathe himself with water in a holy place and put on his regular garments. Then he shall come out and sacrifice the burnt offering for himself and the burnt offering for the people, to make atonement for himself and for the people. [25] He shall also burn the fat of the sin offering on the altar. [26] "The man who releases the goat as a scapegoat must wash his clothes and bathe himself with water; afterward he may come into the camp. [27] The bull and the goat for the sin offerings, whose blood was brought into the Most Holy Place to make atonement, must be taken outside the camp; their hides, flesh and offal are to be burned up. [28] The man who burns them must wash his clothes and bathe himself with water; afterward he may come into the camp. [29] "This is to be a lasting ordinance for you: On the tenth day of the seventh month you must deny yourselves and not do any work-- whether native-born or an alien living among you-- [30] because on this day atonement will be made for you, to cleanse you. Then, before the LORD, you will be clean from all your sins. [31] It is a sabbath of rest, and you must deny yourselves; it is a lasting ordinance. [32] The priest who is anointed and ordained to succeed his father as high priest is to make atonement. He is to put on the sacred linen garments [33] and make atonement for the Most Holy Place, for the Tent of Meeting and the altar, and for the priests and all the people of the community. [34] "This is to be a lasting ordinance for you: Atonement is to be made once a year for all the sins of the Israelites." And it was done, as the LORD commanded Moses. |
[1] Sau khi hai con trai của A-rôn chết trong lúc đến gần trước mặt Ðức Giê-hô-va, thì Ngài phán cùng Môi-se,
[2] mà rằng: Hãy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên hòm bảng chứng, e người phải chết chăng; vì ta ở trong mây hiện ra trên nắp thi ân. [3] Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. [4] Người sẽ mặc áo lá trong thánh bằng vải gai mịn, thân dưới mặc một cái quần bằng vải gai, thắt một đai bằng vải gai và đội trên đầu một cái mão bằng vải gai. Ấy là bộ áo thánh mà ngươi sẽ mặc lấy khi đã tắm mình trong nước. [5] Do nơi hội chúng Y-sơ-ra-ên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. [6] A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình làm của lễ chuộc tội, và người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình. [7] Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Ðức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc. [8] Ðoạn, A-rôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Ðức Giê-hô-va, một thăm về phần A-xa-sên. [9] A-rôn sẽ biểu dẫn con dê đực bắt thăm về phần Ðức Giê-hô-va lại gần và dâng nó làm của lễ chuộc tội. [10] Còn con bắt thăm về phần A-xa-sên, sẽ để sống trước mặt Ðức Giê-hô-va, để làm lễ chuộc tội trên nó, rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về A-xa-sên. [11] Vậy, A-rôn sẽ dâng con bò tơ mình, là con sinh tế chuộc tội, giết nó làm lễ chuộc tội cho mình và cho nhà mình; [12] đoạn lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ trước mặt Ðức Giê-hô-va, và một vốc hương bột, mà đem vào phía trong bức màn. [13] Người phải bỏ hương trên lửa, trước mặt Ðức Giê-hô-va, hầu cho ngọn khói hương bao phủ nắp thi ân ở trên hòm bảng chứng, thì người không chết. [14] Người cũng phải lấy huyết con bò tơ đó, dùng ngón tay rảy trên nắp thi ân, về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân. [15] Ðoạn, người giết con dê đực dùng về dân chúng làm của lễ chuộc tội; đem huyết nó vào phía trong bức màn; dùng huyết con dê đực đó cũng như đã dùng huyết con bò tơ, tức là rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân vậy. [16] Người vì cớ sự ô uế, sự vi phạm và tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phải làm lễ chuộc tội cho nơi thánh và cho hội mạc ở giữa sự ô uế của họ. [17] Khi thầy tế lễ vào đặng làm lễ chuộc tội nơi thánh cho đến khi người ra, thì chẳng nên có ai ở tại hội mạc; vậy, người sẽ làm lễ chuộc tội cho mình, cho nhà mình, và cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên. [18] Ðoạn, người ra, đi đến bàn thờ ở trước mặt Ðức Giê-hô-va, đặng làm lễ chuộc tội cho bàn thờ; người lấy huyết con bò tơ đực và con dê đực, bôi chung quanh những sừng của bàn thờ. [19] Rồi dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ, làm cho bàn thờ nên sạch và thánh, vì cớ những sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên. [20] Khi thầy tế lễ đã làm lễ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, và cho bàn thờ rồi, thì người phải dâng con dê đực còn sống kia. [21] A-rôn sẽ nhận hai tay mình trên đầu con dê đực còn sống, xưng trên nó các gian ác và sự vi phạm, tức những tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên, và chất trên đầu nó, rồi nhờ một người chực sẵn việc nầy mà sai đuổi nó ra, thả vào đồng vắng. [22] Vậy, con dê đực đó sẽ gánh trên mình các tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ra nơi hoang địa. [23] A-rôn sẽ trở vào hội mạc, cổi bộ áo bằng vải gai mịn mình đã mặc đặng vào nơi thánh, và để tại đó. [24] Rồi lấy nước tắm mình trong một nơi thánh, mặc áo lại, đi ra, dâng của lễ thiêu về phần mình, và của lễ thiêu về phần dân chúng, đặng làm lễ chuộc tội cho mình và cho dân chúng. [25] Người cũng phải lấy mỡ của con sinh tế chuộc tội mà xông trên bàn thờ. [26] Người nào dẫn con dê đực về phần A-xa-sên, phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới sẽ được vào trại quân. [27] Nhưng người ta phải đem ra ngoài trại quân con bò tơ đực và con dê đực đã dâng lên làm của lễ chuộc tội, mà huyết nó đã đem vào nơi thánh đặng làm lễ chuộc tội; rồi phải lấy da, thịt và phẩn của hai thú đó mà đốt trong lửa. [28] Kẻ nào đứng đốt phải giặt quần áo mình, tắm mình trong nước, đoạn mới được vào trại quân. [29] Ðiều nầy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi: đến mồng mười tháng bảy, các ngươi phải ép linh hồn mình, không nên làm một việc nào, bất kỳ người bổn xứ hay là kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi; [30] vì trong ngày đó người ta sẽ làm lễ chuộc tội cho các ngươi, để các ngươi được tinh sạch: chắc các ngươi sẽ được sạch những tội lỗi mình trước mặt Ðức Giê-hô-va vậy. [31] Ấy sẽ là một lễ Sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi, phải ép linh hồn mình; đó là một lệ định đời đời vậy. [32] Thầy tế lễ đã được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ cho cha mình, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội. [33] Người sẽ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ, và cho cả dân của hội chúng. [34] Mỗi năm một lần phải làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, đặng làm cho sạch các tội lỗi của chúng; ấy sẽ một lệ định đời đời cho các ngươi vậy. A-rôn làm y như Ðức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se. |
Chapter 17
Chương 17
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Speak to Aaron and his sons and to all the Israelites and say to them: 'This is what the LORD has commanded: [3] Any Israelite who sacrifices an ox, a lamb or a goat in the camp or outside of it [4] instead of bringing it to the entrance to the Tent of Meeting to present it as an offering to the LORD in front of the tabernacle of the LORD-- that man shall be considered guilty of bloodshed; he has shed blood and must be cut off from his people. [5] This is so the Israelites will bring to the LORD the sacrifices they are now making in the open fields. They must bring them to the priest, that is, to the LORD, at the entrance to the Tent of Meeting and sacrifice them as fellowship offerings. [6] The priest is to sprinkle the blood against the altar of the LORD at the entrance to the Tent of Meeting and burn the fat as an aroma pleasing to the LORD. [7] They must no longer offer any of their sacrifices to the goat idols to whom they prostitute themselves. This is to be a lasting ordinance for them and for the generations to come.' [8] "Say to them: 'Any Israelite or any alien living among them who offers a burnt offering or sacrifice [9] and does not bring it to the entrance to the Tent of Meeting to sacrifice it to the LORD-- that man must be cut off from his people. [10] "'Any Israelite or any alien living among them who eats any blood-- I will set my face against that person who eats blood and will cut him off from his people. [11] For the life of a creature is in the blood, and I have given it to you to make atonement for yourselves on the altar; it is the blood that makes atonement for one's life. [12] Therefore I say to the Israelites, "None of you may eat blood, nor may an alien living among you eat blood." [13] "'Any Israelite or any alien living among you who hunts any animal or bird that may be eaten must drain out the blood and cover it with earth, [14] because the life of every creature is its blood. That is why I have said to the Israelites, "You must not eat the blood of any creature, because the life of every creature is its blood; anyone who eats it must be cut off." [15] "'Anyone, whether native-born or alien, who eats anything found dead or torn by wild animals must wash his clothes and bathe with water, and he will be ceremonially unclean till evening; then he will be clean. [16] But if he does not wash his clothes and bathe himself, he will be held responsible.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy nói cùng cả dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy là lời Ðức Giê-hô-va phán dặn: [3] Nếu một người nam trong nhà Y-sơ-ra-ên giết một con bò, một con chiên con, hoặc một con dê trong trại quân hay là ngoài trại quân, [4] chẳng đem đến cửa hội mạc đặng dâng cho Ðức Giê-hô-va, trước đền tạm của Ngài, thì huyết sẽ đổ tội về người; người đã làm đổ huyết ra, nên sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [5] Ấy hầu cho dân Y-sơ-ra-ên lấy của lễ mình giết ngoài đồng, dẫn đến thầy tế lễ, trước mặt Ðức Giê-hô-va, tại cửa hội mạc, đặng dâng lên làm của lễ thù ân cho Ðức Giê-hô-va. [6] Thầy tế lễ sẽ rưới huyết con sinh trên bàn thờ của Ðức Giê-hô-va để tại cửa hội mạc, và xông mỡ có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [7] Dân Y-sơ-ra-ên cũng chẳng nên dâng của lễ mình cho ma quỉ nữa, mà thông dâm cùng nó. Ðiều nầy sẽ làm một lệ định đời đời cho họ trải qua các thế đại. [8] Vậy, ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm người nào trong vòng dân Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, dâng một của lễ thiêu hay là một của lễ chi, [9] mà chẳng đem đến tại cửa hội mạc đặng dâng cho Ðức Giê-hô-va, thì người đó sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [10] Phàm người nào của nhà Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, ăn huyết chi cũng mặc, thì ta sẽ nổi giận cùng kẻ ăn đó, truất nó khỏi dân sự mình; [11] vì sanh mạng của xác thịt ở trong huyết; ta đã cho các ngươi huyết rưới trên bàn thờ đặng làm lễ chuộc tội cho linh hồn mình; vì nhờ sanh mạng mà huyết mới chuộc tội được. [12] Bởi cớ đó ta đã phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Trong vòng các ngươi không ai nên ăn huyết; kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi cũng không nên ăn huyết. [13] Còn nếu ai, hoặc dân Y-sơ-ra-ên. hoặc kẻ khách kiều ngụ giữa họ, đi săn được một con thú hay là con chim ăn thịt được, thì phải đổ huyết nó ra, rồi lấy bụi đất lấp lại; [14] vì sanh mạng của mọi xác thịt, ấy là huyết nó, trong huyết có sanh mạng. Bởi cớ ấy, ta đã phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi không nên ăn huyết của xác thịt nào; vì sanh mạng của mọi xác thịt, ấy là huyết nó; ai ăn sẽ bị truất diệt. [15] Hễ người nào, hoặc sanh đẻ tại xứ, hoặc kẻ khách, ăn thịt của một con thú chết hay là bị xé, phải giặt quần áo mình, tắm trong nước, bị ô uế đến chiều tối, đoạn được tinh sạch lại. [16] Còn nếu người không giặt quần áo và không tắm, thì sẽ mang tội mình. |
Chapter 18
Chương 18
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'I am the LORD your God. [3] You must not do as they do in Egypt, where you used to live, and you must not do as they do in the land of Canaan, where I am bringing you. Do not follow their practices. [4] You must obey my laws and be careful to follow my decrees. I am the LORD your God. [5] Keep my decrees and laws, for the man who obeys them will live by them. I am the LORD. [6] "'No one is to approach any close relative to have sexual relations. I am the LORD. [7] "'Do not dishonor your father by having sexual relations with your mother. She is your mother; do not have relations with her. [8] "'Do not have sexual relations with your father's wife; that would dishonor your father. [9] "'Do not have sexual relations with your sister, either your father's daughter or your mother's daughter, whether she was born in the same home or elsewhere. [10] "'Do not have sexual relations with your son's daughter or your daughter's daughter; that would dishonor you. [11] "'Do not have sexual relations with the daughter of your father's wife, born to your father; she is your sister. [12] "'Do not have sexual relations with your father's sister; she is your father's close relative. [13] "'Do not have sexual relations with your mother's sister, because she is your mother's close relative. [14] "'Do not dishonor your father's brother by approaching his wife to have sexual relations; she is your aunt. [15] "'Do not have sexual relations with your daughter-in-law. She is your son's wife; do not have relations with her. [16] "'Do not have sexual relations with your brother's wife; that would dishonor your brother. [17] "'Do not have sexual relations with both a woman and her daughter. Do not have sexual relations with either her son's daughter or her daughter's daughter; they are her close relatives. That is wickedness. [18] "'Do not take your wife's sister as a rival wife and have sexual relations with her while your wife is living. [19] "'Do not approach a woman to have sexual relations during the uncleanness of her monthly period. [20] "'Do not have sexual relations with your neighbor's wife and defile yourself with her. [21] "'Do not give any of your children to be sacrificed to Molech, for you must not profane the name of your God. I am the LORD. [22] "'Do not lie with a man as one lies with a woman; that is detestable. [23] "'Do not have sexual relations with an animal and defile yourself with it. A woman must not present herself to an animal to have sexual relations with it; that is a perversion. [24] "'Do not defile yourselves in any of these ways, because this is how the nations that I am going to drive out before you became defiled. [25] Even the land was defiled; so I punished it for its sin, and the land vomited out its inhabitants. [26] But you must keep my decrees and my laws. The native-born and the aliens living among you must not do any of these detestable things, [27] for all these things were done by the people who lived in the land before you, and the land became defiled. [28] And if you defile the land, it will vomit you out as it vomited out the nations that were before you. [29] "'Everyone who does any of these detestable things-- such persons must be cut off from their people. [30] Keep my requirements and do not follow any of the detestable customs that were practiced before you came and do not defile yourselves with them. I am the LORD your God.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi. [3] Các ngươi chớ làm theo những điều người ta làm hoặc tại xứ Ê-díp-tô, là nơi các ngươi đã kiều ngụ, hoặc tại xứ Ca-na-an, là xứ ta dẫn các ngươi đi đến: chớ đi theo thói tục họ. [4] Các ngươi hãy tuân mạng lịnh ta, gìn giữ luật pháp ta đặng noi theo: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các ngươi. [5] Vậy, hãy giữ luật pháp và mạng lịnh ta, người nào làm theo, thì sẽ nhờ nó mà được sống: Ta là Ðức Giê-hô-va. [6] Chớ một ai trong vòng các ngươi đến gần cùng người nữ bà con mình đặng cấu hiệp: Ta là Ðức Giê-hô-va. [7] Chớ cấu hiệp cùng mẹ mình; bằng cấu hiệp, tất làm nhục cho cha mẹ. [8] Chớ cấu hiệp cùng kế mẫu, bằng cấu hiệp, ấy làm nhục cho cha mình. [9] Chớ cấu hiệp cùng chị em mình, hoặc một cha khác mẹ, hoặc một mẹ khác cha, hoặc sanh tại trong nhà, hoặc sanh ở ngoài. [10] Chớ cấu hiệp cùng cháu gái, hoặc cháu gái nội, hoặc cháu gái ngoại; bằng cấu hiệp, ấy là gây nhục cho mình. [11] Chớ cấu hiệp cùng con gái của kế mẫu bởi cha mình sanh ra, vì là em gái ngươi. [12] Chớ cấu hiệp cùng chị em của cha ngươi; vì là cốt nhục của cha ngươi. [13] Chớ cấu hiệp cùng chị em của mẹ ngươi; vì là cốt nhục của mẹ ngươi. [14] Chớ cấu hiệp cùng bác gái hay thím ngươi; bằng cấu hiệp, ấy là gây nhục cho anh em của cha ngươi. [15] Chớ cấu hiệp cùng dâu ngươi; vì là vợ của con trai mình. [16] Chớ cấu hiệp cùng chị dâu hay em dâu ngươi; nếu cấu hiệp, ấy làm nhục cho anh em ngươi vậy. [17] Chớ cấu hiệp cùng một người đàn bà luôn với con gái của người đàn bà nữa. Chớ lấy cháu gái nội ngươi, hoặc cháu gái ngoại ngươi đặng cấu hiệp cùng họ; chúng nó đều là cốt nhục gần; làm vậy, ấy là một việc ác dục. [18] Chớ lấy vợ luôn với chị em người mà cấu hiệp cùng nó gần bên vợ chánh mình đương khi người còn sống, e khi sanh ghen tương. [19] Trong lúc người nữ có kinh nguyệt, chớ đến gần mà cấu hiệp. [20] Chớ nằm cùng vợ người lân cận mình, mà gây cho mình bị ô uế với người. [21] Chớ bắt con cái mình đặng dâng cho thần Mo-lóc, chớ làm ô danh Ðức Chúa Trời ngươi: Ta là Ðức Giê-hô-va. [22] Chớ nằm cùng một người nam như người ta nằm cùng một người nữ; ấy là một sự quái gớm. [23] Chớ nằm cùng một con thú nào, mà gây cho mình bị ô uế với nó; một người đàn bà chớ nằm cùng thú vật nào; ấy là một sự quái gớm. [24] Các ngươi chớ làm một trong mấy việc đó mà tự gây cho mình ô uế; bởi dân mà ta sẽ đuổi khỏi trước mặt các ngươi đã thành ô uế vì cớ làm các việc đó. [25] Ðất vì chúng nó mà bị ô uế; ta sẽ phạt tội ác họ; đất sẽ mửa dân nó ra vậy. [26] Còn các ngươi, hoặc dân bổn xứ, hoặc kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi, phải giữ luật pháp và mạng lịnh ta, đừng làm một trong những điều quái gớm nầy. [27] Vì những điều quái gớm ấy, những người ở tại xứ trước các ngươi đã làm; và đất vì cớ đó phải thành ô uế. [28] Vậy, chớ làm đất thành ô uế, e khi đất mửa các ngươi ra, như đã mửa dân cư trú tại xứ trước các ngươi chăng; [29] vì phàm ai làm một trong những điều quái gớm ấy sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [30] Thế thì, các ngươi phải giữ điều ta phán dặn, để đừng làm theo một trong các thói tục gớm ghiếc nào đã làm trước các ngươi, và các ngươi chớ vì các thói tục đó mà gây cho mình ô uế. Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi. |
Chapter 19
Chương 19
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Speak to the entire assembly of Israel and say to them: 'Be holy because I, the LORD your God, am holy. [3] "'Each of you must respect his mother and father, and you must observe my Sabbaths. I am the LORD your God. [4] "'Do not turn to idols or make gods of cast metal for yourselves. I am the LORD your God. [5] "'When you sacrifice a fellowship offering to the LORD, sacrifice it in such a way that it will be accepted on your behalf. [6] It shall be eaten on the day you sacrifice it or on the next day; anything left over until the third day must be burned up. [7] If any of it is eaten on the third day, it is impure and will not be accepted. [8] Whoever eats it will be held responsible because he has desecrated what is holy to the LORD; that person must be cut off from his people. [9] "'When you reap the harvest of your land, do not reap to the very edges of your field or gather the gleanings of your harvest. [10] Do not go over your vineyard a second time or pick up the grapes that have fallen. Leave them for the poor and the alien. I am the LORD your God. [11] "'Do not steal. "'Do not lie. "'Do not deceive one another. [12] "'Do not swear falsely by my name and so profane the name of your God. I am the LORD. [13] "'Do not defraud your neighbor or rob him. "'Do not hold back the wages of a hired man overnight. [14] "'Do not curse the deaf or put a stumbling block in front of the blind, but fear your God. I am the LORD. [15] "'Do not pervert justice; do not show partiality to the poor or favoritism to the great, but judge your neighbor fairly. [16] "'Do not go about spreading slander among your people. "'Do not do anything that endangers your neighbor's life. I am the LORD. [17] "'Do not hate your brother in your heart. Rebuke your neighbor frankly so you will not share in his guilt. [18] "'Do not seek revenge or bear a grudge against one of your people, but love your neighbor as yourself. I am the LORD. [19] "'Keep my decrees. "'Do not mate different kinds of animals. "'Do not plant your field with two kinds of seed. "'Do not wear clothing woven of two kinds of material. [20] "'If a man sleeps with a woman who is a slave girl promised to another man but who has not been ransomed or given her freedom, there must be due punishment. Yet they are not to be put to death, because she had not been freed. [21] The man, however, must bring a ram to the entrance to the Tent of Meeting for a guilt offering to the LORD. [22] With the ram of the guilt offering the priest is to make atonement for him before the LORD for the sin he has committed, and his sin will be forgiven. [23] "'When you enter the land and plant any kind of fruit tree, regard its fruit as forbidden. For three years you are to consider it forbidden; it must not be eaten. [24] In the fourth year all its fruit will be holy, an offering of praise to the LORD. [25] But in the fifth year you may eat its fruit. In this way your harvest will be increased. I am the LORD your God. [26] "'Do not eat any meat with the blood still in it. "'Do not practice divination or sorcery. [27] "'Do not cut the hair at the sides of your head or clip off the edges of your beard. [28] "'Do not cut your bodies for the dead or put tattoo marks on yourselves. I am the LORD. [29] "'Do not degrade your daughter by making her a prostitute, or the land will turn to prostitution and be filled with wickedness. [30] "'Observe my Sabbaths and have reverence for my sanctuary. I am the LORD. [31] "'Do not turn to mediums or seek out spiritists, for you will be defiled by them. I am the LORD your God. [32] "'Rise in the presence of the aged, show respect for the elderly and revere your God. I am the LORD. [33] "'When an alien lives with you in your land, do not mistreat him. [34] The alien living with you must be treated as one of your native-born. Love him as yourself, for you were aliens in Egypt. I am the LORD your God. [35] "'Do not use dishonest standards when measuring length, weight or quantity. [36] Use honest scales and honest weights, an honest ephah and an honest hin. I am the LORD your God, who brought you out of Egypt. [37] "'Keep all my decrees and all my laws and follow them. I am the LORD.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy truyền cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Hãy nên thánh, vì ta Giê-hô-va Ðức Chúa Trời các người, vốn là thánh. [3] Ai nấy phải tôn kính cha mẹ mình và giữ những ngày sa-bát ta: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi. [4] Chớ xây về hình tượng và cũng chớ đúc tượng tà thần: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi. [5] Khi các ngươi dâng của lễ thù ân cho Ðức Giê-hô-va, thì phải dâng một cách cho được nhậm; [6] ăn nội trong ngày dâng đó và ngày mai; còn phần chi dư lại qua ngày thứ ba, thì phải thiêu đi. [7] Nếu người ta để ăn đến ngày thứ ba, ấy là một điều gớm ghiếc chẳng được nhậm. [8] Ai ăn của lễ như vậy sẽ mang lấy tội ác mình, vì đã làm vật thánh của Ðức Giê-hô-va ra ô độc: người đó sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [9] Khi các ngươi gặt lúa trong xứ mình, chớ có gặt đến cuối đầu đồng, và chớ mót lại những bông còn sót; [10] các ngươi chớ cắn mót nho mình, đừng nhặt những trái rớt rồi, hãy để cho mấy người nghèo và kẻ khách: Ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi. [11] Các ngươi chớ ăn trộm ăn cắp, chớ nói dối, và chớ lừa đảo nhau. [12] Các ngươi chớ chỉ danh ta mà thề dối, vì ngươi làm ô danh của Ðức Chúa Trời mình: Ta là Ðức Giê-hô-va. [13] Chớ ức hiếp kẻ lân cận mình, chớ cướp giựt của họ. Tiền công của kẻ làm mướn ngươi, chớ nên để lại trong nhà mình cho đến ngày mai. [14] Chớ nên rủa sả người điếc, chớ để trước mặt người mù vật chi làm cho người vấp té; nhưng hãy kính sợ Ðức Chúa Trời ngươi: Ta là Ðức Giê-hô-va. [15] Các ngươi chớ phạm sự bất nghĩa trong việc xét đoán, chớ thiên vị người nghèo, chớ nể kẻ quyền thế; hãy cứ theo công bình mà xét đoán kẻ lân cận ngươi. [16] Chớ buông lời phao vu trong dân sự mình, chớ lập mưu kế nghịch sự sống của kẻ lân cận mình: Ta là Ðức Giê-hô-va. [17] Chớ có lòng ghen ghét anh em mình; hãy sửa dạy kẻ lân cận mình, đừng vì cớ họ mà phải mắc tội. [18] Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự mình; nhưng hãy yêu thương kẻ lân cận ngươi như mình: Ta là Ðức Giê-hô-va. [19] Các ngươi hãy giữ những mạng lịnh ta. Chớ để loài vật khác giống phủ lẫn nhau; chớ gieo ruộng ngươi hai thứ giống, và chớ mặc mình bằng áo dệt nhiều thứ chỉ. [20] Nếu một người nam nằm và cấu hiệp cùng một đứa tớ gái đã hứa gả cho một người, nhưng chưa chuộc ra, hoặc chưa được phóng mọi; thì hai người đều sẽ bị hình phạt, mà không phải đến chết, vì đứa tớ gái chưa được phóng mọi. [21] Người nam vì lỗi mình sẽ dẫn một con chiên đực đến trước mặt Ðức Giê-hô-va tại cửa hội mạc, mà làm của lễ chuộc sự mắc lỗi. [22] Thầy tế lễ sẽ dùng con chiên đực làm của lễ chuộc sự mắc lỗi đặng làm lễ chuộc tội cho người đã phạm, trước mặt Ðức Giê-hô-va; vậy, tội người đã phạm sẽ được tha. [23] Khi các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, và đã trồng các thứ cây trái rồi, hãy coi các trái chiếng nó không sạch, như chưa chịu phép cắt bì; trong ba năm các ngươi hãy coi nó không sạch, chớ nên ăn; [24] nhưng qua năm thứ tư, các trái nó sẽ nên thánh làm của lễ khen ngợi Ðức Giê-hô-va. [25] Qua năm thứ năm, các ngươi phải ăn trái, hầu cho cây thêm hoa quả: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [26] Các ngươi chớ ăn vật chi có huyết, chớ dùng bói khoa, chớ làm thuật số. [27] Chớ cắt mé tóc mình cho tròn, và chớ nên phá khóe râu mình. [28] Chớ vì kẻ chết mà cắt thịt mình, chớ xăm vẽ trên mình: Ta là Ðức Giê-hô-va. [29] Chớ nhục con gái ngươi khiến nó làm kỵ nữ, để trong xứ không có điều dâm loạn và đầy dẫy những ác dục. [30] Các ngươi phải giữ những sa-bát ta, và tôn kính nơi thánh ta: Ta là Ðức Giê-hô-va. [31] Các ngươi chớ cầu đồng cốt hay là thầy bói; chớ hỏi chúng nó, e vì chúng nó mà các ngươi phải bị ô uế: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [32] Trước mặt người tóc bạc, ngươi hãy đứng dậy, kính người già cả, và kính sợ Ðức Chúa Trời ngươi. Ta là Ðức Giê-hô-va. [33] Khi kẻ khách nào kiều ngụ trong xứ các ngươi, thì chớ hà hiếp người. [34] Kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi sẽ kể như kẻ đã sanh đẻ giữa các ngươi; hãy thương yêu người như mình, vì các ngươi đã làm khách kiều ngụ trong xứ Ê-díp-tô: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [35] Các ngươi chớ phạm sự bất nghĩa trong việc xét đoán, hoặc sự đo, sự cân, hay là sự lường. [36] Các ngươi phải có cân thiệt, trái cân bằng đá đúng, một ê-pha thiệt, và một hin thiệt: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng đã dẫn các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. [37] Vậy, các ngươi hãy gìn giữ làm theo các luật pháp và các mạng lịnh ta: Ta là Ðức Giê-hô-va. |
Chapter 20
Chương 20
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Say to the Israelites: 'Any Israelite or any alien living in Israel who gives any of his children to Molech must be put to death. The people of the community are to stone him. [3] I will set my face against that man and I will cut him off from his people; for by giving his children to Molech, he has defiled my sanctuary and profaned my holy name. [4] If the people of the community close their eyes when that man gives one of his children to Molech and they fail to put him to death, [5] I will set my face against that man and his family and will cut off from their people both him and all who follow him in prostituting themselves to Molech. [6] "'I will set my face against the person who turns to mediums and spiritists to prostitute himself by following them, and I will cut him off from his people. [7] "'Consecrate yourselves and be holy, because I am the LORD your God. [8] Keep my decrees and follow them. I am the LORD, who makes you holy. [9] "'If anyone curses his father or mother, he must be put to death. He has cursed his father or his mother, and his blood will be on his own head. [10] "'If a man commits adultery with another man's wife-- with the wife of his neighbor-- both the adulterer and the adulteress must be put to death. [11] "'If a man sleeps with his father's wife, he has dishonored his father. Both the man and the woman must be put to death; their blood will be on their own heads. [12] "'If a man sleeps with his daughter-in-law, both of them must be put to death. What they have done is a perversion; their blood will be on their own heads. [13] "'If a man lies with a man as one lies with a woman, both of them have done what is detestable. They must be put to death; their blood will be on their own heads. [14] "'If a man marries both a woman and her mother, it is wicked. Both he and they must be burned in the fire, so that no wickedness will be among you. [15] "'If a man has sexual relations with an animal, he must be put to death, and you must kill the animal. [16] "'If a woman approaches an animal to have sexual relations with it, kill both the woman and the animal. They must be put to death; their blood will be on their own heads. [17] "'If a man marries his sister, the daughter of either his father or his mother, and they have sexual relations, it is a disgrace. They must be cut off before the eyes of their people. He has dishonored his sister and will be held responsible. [18] "'If a man lies with a woman during her monthly period and has sexual relations with her, he has exposed the source of her flow, and she has also uncovered it. Both of them must be cut off from their people. [19] "'Do not have sexual relations with the sister of either your mother or your father, for that would dishonor a close relative; both of you would be held responsible. [20] "'If a man sleeps with his aunt, he has dishonored his uncle. They will be held responsible; they will die childless. [21] "'If a man marries his brother's wife, it is an act of impurity; he has dishonored his brother. They will be childless. [22] "'Keep all my decrees and laws and follow them, so that the land where I am bringing you to live may not vomit you out. [23] You must not live according to the customs of the nations I am going to drive out before you. Because they did all these things, I abhorred them. [24] But I said to you, "You will possess their land; I will give it to you as an inheritance, a land flowing with milk and honey." I am the LORD your God, who has set you apart from the nations. [25] "'You must therefore make a distinction between clean and unclean animals and between unclean and clean birds. Do not defile yourselves by any animal or bird or anything that moves along the ground-- those which I have set apart as unclean for you. [26] You are to be holy to me because I, the LORD, am holy, and I have set you apart from the nations to be my own. [27] "'A man or woman who is a medium or spiritist among you must be put to death. You are to stone them; their blood will be on their own heads.'" |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Ngươi hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm ai trong dân Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa vòng họ, dùng một trong các con mình dâng cho thần Mo-lóc, thì chắc sẽ bị xử tử: dân bổn xứ phải ném đá người ấy. [3] Còn ta sẽ nổi giận cùng người đó, truất nó khỏi dân sự mình, vì nó đã nộp con cái mình cho thần Mo-lóc, làm cho nơi thánh ta ô uế, và làm ô danh thánh ta. [4] Nếu dân bổn xứ nhắm mắt khi người đó dâng một trong các con cái nó cho thần Mo-lóc mà chẳng giết nó đi, [5] thì ta đây sẽ nổi giận cùng người đó và nhà nó, rồi truất nó cùng những kẻ nào theo nó mà thông dâm cùng thần Mo-lóc, ra khỏi dân sự mình. [6] Nếu ai xây về đồng cốt và thầy bói mà thông dâm cùng chúng nó, thì ta sẽ nổi giận cùng người đó, truất nó ra khỏi dân sự mình. [7] Các ngươi hãy làm sạch mình, và hãy nên thánh, vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [8] Các ngươi hãy giữ làm theo những luật pháp ta: Ta là Ðức Giê-hô-va, Ðấng làm cho các ngươi nên thánh. [9] Khi một người nào chửi cha mắng mẹ mình, thì phải bị xử tử: nó đã chửi rủa cha mẹ; huyết nó sẽ đổ lại trên mình nó. [10] Nếu người nào phạm tội tà dâm cùng vợ của người khác, hay là phạm tội tà dâm cùng vợ người lân cận mình, người nam cùng người nữ đó đều phải bị xử tử. [11] Nếu người nào nằm cùng vợ cha mình, ấy là gây nhục cho cha mình, thì hai người đều hẳn phải bị xử tử; huyết họ sẽ đổ lại trên mình họ. [12] Nếu người nào nằm cùng dâu mình, hai người đều hẳn phải bị phạt xử tử; vì họ phạm một sự gớm ghiếc; huyết họ sẽ đổ lại trên mình họ. [13] Nếu một người nam nằm cùng một người nam khác, như nằm cùng người nữ, thì hai người đó đều hẳn phải bị xử tử, vì họ đã làm một sự gớm ghiếc; huyết họ sẽ đổ lại trên mình họ. [14] Nếu một người nam lấy cả và mẹ con làm vợ; ấy là một sự tà ác; hãy thiêu cả ba đi, hầu cho sự tà ác đó không còn trong vòng các ngươi. [15] Nếu một người nam cấu hiệp cùng thú vật, thì hẳn phải bị xử tử, và các ngươi hãy giết thú đó đi. [16] Nếu một người nữ lại gần một con thú đặng cấu hiệp cùng nó, ngươi hãy giết người nữ và con thú đó đi; huyết nó sẽ đổ lại trên mình nó. [17] Nếu một người nam lấy chị em gái mình, hoặc một cha khác mẹ, hoặc một mẹ khác cha, và họ cấu hiệp nhau; ấy là sự điếm nhục; họ sẽ bị truất khỏi trước mặt dân sự mình; người đã gây nhục cho chị em mình; người sẽ mang tội ác mình. [18] Nếu một người nam nằm cùng một người nữ trong lúc có kinh nguyệt, và người nam lộ ra nguyên huyết của người nữ, và chánh người nữ cũng lộ ra nguyên huyết mình, thì cả hai đều sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [19] Chớ cấu hiệp cùng chị em của mẹ hay là chị em của cha ngươi, vì là gây nhục cho thân tộc mình; hai người đều sẽ mang tội ác mình. [20] Nếu người nam nằm cùng bác gái hay thím mình, tức là gây nhục cho chú bác mình; hai người đều sẽ mang sự hình phạt của tội mình. Họ sẽ chết tuyệt tự. [21] Nếu một người nam lấy vợ của anh em mình, ấy là sự ô uế; người đó đã gây nhục cho anh em mình. Hai người đó sẽ tuyệt tự. [22] Các ngươi hãy gìn giữ làm theo những luật pháp và mạng lịnh ta, hầu cho xứ mà ta dẫn các ngươi đến ở không mửa các ngươi ra. [23] Chớ nên noi theo thói tục của dân mà ta sẽ đuổi ra khỏi trước mặt các ngươi, vì họ đã làm những điều đó, và ta lấy làm gớm ghiếc lắm. [24] Ta đã phán cùng các ngươi rằng: Ấy là các ngươi sẽ được xứ của dân đó; ta cho các ngươi xứ ấy đặng làm sản nghiệp; ấy là một xứ đượm sữa và mật: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi, đã phân rẽ các ngươi cùng các dân. [25] Vậy, hãy phân biệt thú tinh sạch với thú ô uế, chim ô uế với chim tinh sạch; chớ gây cho mình ra gớm ghiếc vì loài vật, vì chim chóc, vì các loài côn trùng trên mặt đất, mà ta đã dạy các ngươi phân biệt như loài ô uế. [26] Ðối cùng ta các ngươi hãy nên thánh, vì ta, Ðức Giê-hô-va, là thánh; ta đã phân rẽ các ngươi với các dân, để các ngươi thuộc về ta. [27] Khi nào một người nam hay nữ làm đồng cốt, hay là bói khoa, thì hẳn sẽ bị xử tử; người ta sẽ ném đá chúng nó: huyết chúng nó sẽ đổ lại trên mình chúng nó. |
Chapter 21
Chương 21
[1] The LORD said to Moses, "Speak to the priests, the sons of Aaron, and say to them: 'A priest must not make himself ceremonially unclean for any of his people who die,
[2] except for a close relative, such as his mother or father, his son or daughter, his brother, [3] or an unmarried sister who is dependent on him since she has no husband-- for her he may make himself unclean. [4] He must not make himself unclean for people related to him by marriage, and so defile himself. [5] "'Priests must not shave their heads or shave off the edges of their beards or cut their bodies. [6] They must be holy to their God and must not profane the name of their God. Because they present the offerings made to the LORD by fire, the food of their God, they are to be holy. [7] "'They must not marry women defiled by prostitution or divorced from their husbands, because priests are holy to their God. [8] Regard them as holy, because they offer up the food of your God. Consider them holy, because I the LORD am holy-- I who make you holy. [9] "'If a priest's daughter defiles herself by becoming a prostitute, she disgraces her father; she must be burned in the fire. [10] "'The high priest, the one among his brothers who has had the anointing oil poured on his head and who has been ordained to wear the priestly garments, must not let his hair become unkempt or tear his clothes. [11] He must not enter a place where there is a dead body. He must not make himself unclean, even for his father or mother, [12] nor leave the sanctuary of his God or desecrate it, because he has been dedicated by the anointing oil of his God. I am the LORD. [13] "'The woman he marries must be a virgin. [14] He must not marry a widow, a divorced woman, or a woman defiled by prostitution, but only a virgin from his own people, [15] so he will not defile his offspring among his people. I am the LORD, who makes him holy. '" [16] The LORD said to Moses, [17] "Say to Aaron: 'For the generations to come none of your descendants who has a defect may come near to offer the food of his God. [18] No man who has any defect may come near: no man who is blind or lame, disfigured or deformed; [19] no man with a crippled foot or hand, [20] or who is hunchbacked or dwarfed, or who has any eye defect, or who has festering or running sores or damaged testicles. [21] No descendant of Aaron the priest who has any defect is to come near to present the offerings made to the LORD by fire. He has a defect; he must not come near to offer the food of his God. [22] He may eat the most holy food of his God, as well as the holy food; [23] yet because of his defect, he must not go near the curtain or approach the altar, and so desecrate my sanctuary. I am the LORD, who makes them holy. '" [24] So Moses told this to Aaron and his sons and to all the Israelites. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: Hãy nói cùng những thầy tế lễ, là các con trai A-rôn, mà rằng: Thầy tế lễ chớ vì một người chết trong dân sự là làm cho mình ra ô uế;
[2] trừ ra vì bà con thân thích mình, vì mẹ, cha, con trai, con gái, anh em mình, [3] và vì chị em ruột mình còn đồng trinh, chưa chồng, thì người được vì chị em đó làm cho mình ra ô uế. [4] Người là đầu trưởng trong dân sự mình, chớ làm mình ra tục mà bị ô uế. [5] Các thầy tế lễ chớ nên làm sói trên đầu; chớ cạo mép râu mình, đừng cắt thịt mình. [6] Họ sẽ biệt riêng ra thánh cho Ðức Chúa Trời mình, và chớ làm ô danh Ngài, vì họ dâng cho Ðức Giê-hô-va các của lễ dùng lửa thiêu; tức là thực vật của Ðức Chúa Trời mình: họ phải nên thánh. [7] Thầy tế lễ chớ nên cưới một người kỵ nữ hay là kẻ dâm ô; cũng chẳng nên cưới người bị chồng để, vì thầy tế lễ đã biệt riêng ra thánh cho Ðức Chúa Trời mình. [8] Vậy, ngươi hãy kể thầy tế lễ như thánh, vì người dâng thực vật của Ðức Chúa Trời người; người sẽ là thánh cho ngươi, vì ta, Ðức Giê-hô-va, là thánh, Ðấng làm cho các ngươi nên thánh vậy. [9] Nếu con gái thầy tế lễ đi dâm ô, tự làm nên kỵ nữ, ấy là làm ô danh cho cha nó, nó phải bị thiêu lửa. [10] Thầy tế lễ được quyền trọng hơn các anh em mình, đã được rưới dầu xức trên đầu mình, được biệt riêng ra thánh, để mặc mình bằng bộ áo thánh, chẳng nên để đầu trần và xé áo mình. [11] Ngươi chớ đi đến cùng một kẻ chết, chớ vì cha hay mẹ mà làm mình ra ô uế. [12] Người chẳng nên đi ra khỏi nơi thánh, đừng làm cho nơi thánh của Ðức Chúa Trời mình ra ô uế, vì cái mão dầu xức của Ðức Chúa Trời vẫn ở trên đầu người: Ta là Ðức Giê-hô-va. [13] Người phải cưới gái đồng trinh làm vợ. [14] Người chẳng nên cưới đàn bà góa, bị để, dâm ô hay là kỵ nữ, nhưng phải cưới một người đồng trinh trong vòng dân sự mình. [15] Người chẳng nên làm ô danh dòng họ mình giữa dân sự người, vì ta là Ðức Giê-hô-va làm cho người nên thánh. [16] Ðức Giê-hô-va còn phán cùng Môi-se rằng: [17] Hãy nói cùng A-rôn mà rằng: Phàm ai trong dòng họ ngươi, trải các đời, có một tật bịnh trong thân thể, chớ đến gần mà dâng thực vật cho Ðức Chúa Trời mình. [18] Phàm ai có một tật không được đến gần, như đây: người mù, què, sệp mũi hay là tứ chi không đều; [19] người gãy chân hay gãy tay, [20] người có bướu hay là lỏng khỏng, có vảy cá mắt hay là có ghẻ chốc, có lát hay là có hòn nang dập. [21] Phàm con cháu thầy tế lễ A-rôn, có tật trong mình, không được đến gần dâng của lễ dùng lửa dâng lên cho Ðức Giê-hô-va. Nếu có một tật trong mình, không được đến gần dâng thực vật cho Ðức Chúa Trời mình. [22] Người được ăn thực vật của Ðức Chúa Trời mình, là các vật chí thánh và các vật biệt riêng ra thánh; [23] nhưng không được đi đến gần bàn thờ, vì có tật nơi mình. Ngươi chớ làm các nơi thánh ta ra ô uế, vì ta, Ðức Giê-hô-va, làm các nơi đó nên thánh. [24] Môi-se nói như vậy cho A-rôn và các con trai người, cùng cho cả dân Y-sơ-ra-ên. |
Chapter 22
Chương 22
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Tell Aaron and his sons to treat with respect the sacred offerings the Israelites consecrate to me, so they will not profane my holy name. I am the LORD. [3] "Say to them: 'For the generations to come, if any of your descendants is ceremonially unclean and yet comes near the sacred offerings that the Israelites consecrate to the LORD, that person must be cut off from my presence. I am the LORD. [4] "'If a descendant of Aaron has an infectious skin disease or a bodily discharge, he may not eat the sacred offerings until he is cleansed. He will also be unclean if he touches something defiled by a corpse or by anyone who has an emission of semen, [5] or if he touches any crawling thing that makes him unclean, or any person who makes him unclean, whatever the uncleanness may be. [6] The one who touches any such thing will be unclean till evening. He must not eat any of the sacred offerings unless he has bathed himself with water. [7] When the sun goes down, he will be clean, and after that he may eat the sacred offerings, for they are his food. [8] He must not eat anything found dead or torn by wild animals, and so become unclean through it. I am the LORD. [9] "'The priests are to keep my requirements so that they do not become guilty and die for treating them with contempt. I am the LORD, who makes them holy. [10] "'No one outside a priest's family may eat the sacred offering, nor may the guest of a priest or his hired worker eat it. [11] But if a priest buys a slave with money, or if a slave is born in his household, that slave may eat his food. [12] If a priest's daughter marries anyone other than a priest, she may not eat any of the sacred contributions. [13] But if a priest's daughter becomes a widow or is divorced, yet has no children, and she returns to live in her father's house as in her youth, she may eat of her father's food. No unauthorized person, however, may eat any of it. [14] "'If anyone eats a sacred offering by mistake, he must make restitution to the priest for the offering and add a fifth of the value to it. [15] The priests must not desecrate the sacred offerings the Israelites present to the LORD [16] by allowing them to eat the sacred offerings and so bring upon them guilt requiring payment. I am the LORD, who makes them holy.'" [17] The LORD said to Moses, [18] "Speak to Aaron and his sons and to all the Israelites and say to them: 'If any of you-- either an Israelite or an alien living in Israel-- presents a gift for a burnt offering to the LORD, either to fulfill a vow or as a freewill offering, [19] you must present a male without defect from the cattle, sheep or goats in order that it may be accepted on your behalf. [20] Do not bring anything with a defect, because it will not be accepted on your behalf. [21] When anyone brings from the herd or flock a fellowship offering to the LORD to fulfill a special vow or as a freewill offering, it must be without defect or blemish to be acceptable. [22] Do not offer to the LORD the blind, the injured or the maimed, or anything with warts or festering or running sores. Do not place any of these on the altar as an offering made to the LORD by fire. [23] You may, however, present as a freewill offering an ox or a sheep that is deformed or stunted, but it will not be accepted in fulfillment of a vow. [24] You must not offer to the LORD an animal whose testicles are bruised, crushed, torn or cut. You must not do this in your own land, [25] and you must not accept such animals from the hand of a foreigner and offer them as the food of your God. They will not be accepted on your behalf, because they are deformed and have defects.'" [26] The LORD said to Moses, [27] "When a calf, a lamb or a goat is born, it is to remain with its mother for seven days. From the eighth day on, it will be acceptable as an offering made to the LORD by fire. [28] Do not slaughter a cow or a sheep and its young on the same day. [29] "When you sacrifice a thank offering to the LORD, sacrifice it in such a way that it will be accepted on your behalf. [30] It must be eaten that same day; leave none of it till morning. I am the LORD. [31] "Keep my commands and follow them. I am the LORD. [32] Do not profane my holy name. I must be acknowledged as holy by the Israelites. I am the LORD, who makes you holy [33] and who brought you out of Egypt to be your God. I am the LORD." |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy truyền cho A-rôn và các con trai người rằng phải kiêng cữ những của lễ thánh của dân Y-sơ-ra-ên, dâng biệt riêng ra thánh cho ta, hầu cho chúng chớ làm ô danh thánh ta: Ta là Ðức Giê-hô-va. [3] Hãy nói với họ rằng: Phàm ai trong dòng giống các ngươi và trong vòng con cháu các ngươi đã bị ô uế, đến gần các vật thánh mà dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng cho Ðức Giê-hô-va, thì ai đó sẽ bị truất khỏi trước mặt ta: Ta là Ðức Giê-hô-va. [4] Phàm ai là con cháu của A-rôn bị bịnh phung hay là bạch trược, thì chẳng được ăn vật biệt riêng ra thánh cho đến chừng nào được tinh sạch. Ai đụng đến một người đã bị ô uế bởi xác chết, ai có di tinh, [5] hay là ai đụng đến hoặc loài côn trùng, hoặc một người bị sự ô uế nào làm cho mình ô uế, thì cũng phải một thể ấy. [6] Ai đụng đến các vật đó sẽ bị ô uế đến chiều tối, không được ăn vật biệt riêng ra thánh, nhưng phải tắm mình trong nước. [7] Sau khi mặt trời lặn, người sẽ được sạch lại, rồi mới được phép ăn các vật thánh, vì là đồ ăn của người. [8] Người chẳng nên ăn một con thú nào chết tự nhiên hay là bị xé, hầu khỏi bị ô uế: Ta là Ðức Giê-hô-va. [9] Vậy, họ phải giữ điều ta phán dặn, kẻo mang tội lỗi và chết chăng, vì đã làm các vật thánh nay ra ô uế: Ta là Ðức Giê-hô-va làm cho họ nên thánh. [10] Chẳng một kẻ khách ngoại bang nào được ăn vật thánh; kẻ nào ở tại nhà thầy tế lễ hay là người làm mướn, cũng chẳng được ăn vật thánh. [11] Nhưng kẻ nào thầy tế lễ lấy bạc mua về, và kẻ sanh đẻ tại nhà người, thì được phép ăn đồ ăn của người. [12] Nếu con gái của thầy tế lễ kết thân cùng kẻ khách ngoại bang, thì sẽ không được ăn vật thánh dâng giơ lên. [13] Còn nếu con gái của thầy tế lễ đã góa hay là bị để, không có con, trở về nhà cha ở như buổi còn thơ, thì nàng sẽ được ăn đồ ăn của cha mình, nhưng chẳng kẻ khách ngoại bang nào nên ăn. [14] Nếu ai lầm ăn một vật thánh, thì phải đền lại cho thầy tế lễ giá của vật thánh đó, và phụ thêm một phần năm. [15] Thầy tế lễ chớ làm ô uế của lễ mà dân Y-sơ-ra-ên dâng giơ lên cho Ðức Giê-hô-va. [16] Ai ăn vật thánh đã dâng như vậy sẽ mang tội mình đã phạm, vì ta là Ðức Giê-hô-va làm cho các vật đó nên thánh. [17] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [18] Hãy truyền cho A-rôn và các con trai người, cùng cho cả dân Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hễ người nhà Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, mà dâng của lễ thiêu cho Ðức Giê-hô-va, hoặc của lễ khấn nguyện, hay là của lễ lạc ý, hầu cho được nhậm, [19] phải dâng một con đực không tì vít chi bắt trong bầy bò, hoặc chiên con hay là dê cái. [20] Các ngươi chớ dâng một con vật nào có tì vít, vì nó sẽ không được nhậm. [21] Khi một người nào dâng cho Ðức Giê-hô-va một của lễ thù ân bằng bò hay chiên, hoặc dâng trả lễ khấn nguyện hay là lạc ý, hầu cho con sinh được nhậm, phải không có một tì vít chi trên mình. [22] Các ngươi chớ dâng cho Ðức Giê-hô-va một con thú nào hoặc mù mắt, què cẳng, bị xé, ghẻ chốc, hay là lát; các ngươi chớ bắt nó làm của lễ dùng lửa dâng lên cho Ðức Giê-hô-va trên bàn thờ. [23] Các ngươi được bắt một con bò hay chiên con có giò dài, hoặc ngắn quá mà làm của lễ lạc ý; nhưng về của lễ khấn nguyện, con thú như vầy quả sẽ chẳng được nhậm. [24] Các ngươi chớ dâng cho Ðức Giê-hô-va tại xứ mình một con thú nào hòn nang bị dập nát, rứt hay là thiến đi. [25] Chớ nhận nơi tay kẻ khách ngoại bang một con sinh nào bị như vậy đặng dâng làm thực vật cho Ðức Chúa Trời mình, vì nó đã bị hư và có tì vít trên mình, không được nhậm vì các ngươi đâu. [26] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [27] Hễ con bò con, con chiên con hay con dê con, phải ở quẩn theo mẹ trong bảy ngày sau khi lọt lòng; nhưng qua ngày thứ tám về sau sẽ được nhậm làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [28] Bất kỳ bò cái hay chiên cái, các ngươi chớ giết nó và con nó trong một ngày. [29] Khi các ngươi dâng của lễ thù ân cho Ðức Giê-hô-va, thì phải dâng thế nào cho của lễ vì các ngươi được nhậm. [30] Của lễ đó phải ăn nội ngày, không nên để chi lại cho đến sớm mai: Ta là Ðức Giê-hô-va. [31] Vậy, hãy giữ làm theo các điều răn ta: Ta là Ðức Giê-hô-va. [32] Ðừng làm ô danh thánh ta, thì ta sẽ được tôn thánh giữa dân Y-sơ-ra-ên: Ta là Ðức Giê-hô-va làm cho các ngươi nên thánh, [33] tức Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, để làm Ðức Chúa Trời các ngươi: Ta là Ðức Giê-hô-va. |
Chapter 23
Chương 23
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'These are my appointed feasts, the appointed feasts of the LORD, which you are to proclaim as sacred assemblies. [3] "'There are six days when you may work, but the seventh day is a Sabbath of rest, a day of sacred assembly. You are not to do any work; wherever you live, it is a Sabbath to the LORD. [4] "'These are the LORD's appointed feasts, the sacred assemblies you are to proclaim at their appointed times: [5] The LORD's Passover begins at twilight on the fourteenth day of the first month. [6] On the fifteenth day of that month the LORD's Feast of Unleavened Bread begins; for seven days you must eat bread made without yeast. [7] On the first day hold a sacred assembly and do no regular work. [8] For seven days present an offering made to the LORD by fire. And on the seventh day hold a sacred assembly and do no regular work.'" [9] The LORD said to Moses, [10] "Speak to the Israelites and say to them: 'When you enter the land I am going to give you and you reap its harvest, bring to the priest a sheaf of the first grain you harvest. [11] He is to wave the sheaf before the LORD so it will be accepted on your behalf; the priest is to wave it on the day after the Sabbath. [12] On the day you wave the sheaf, you must sacrifice as a burnt offering to the LORD a lamb a year old without defect, [13] together with its grain offering of two-tenths of an ephah of fine flour mixed with oil-- an offering made to the LORD by fire, a pleasing aroma-- and its drink offering of a quarter of a hin of wine. [14] You must not eat any bread, or roasted or new grain, until the very day you bring this offering to your God. This is to be a lasting ordinance for the generations to come, wherever you live. [15] "'From the day after the Sabbath, the day you brought the sheaf of the wave offering, count off seven full weeks. [16] Count off fifty days up to the day after the seventh Sabbath, and then present an offering of new grain to the LORD. [17] From wherever you live, bring two loaves made of two-tenths of an ephah of fine flour, baked with yeast, as a wave offering of firstfruits to the LORD. [18] Present with this bread seven male lambs, each a year old and without defect, one young bull and two rams. They will be a burnt offering to the LORD, together with their grain offerings and drink offerings-- an offering made by fire, an aroma pleasing to the LORD. [19] Then sacrifice one male goat for a sin offering and two lambs, each a year old, for a fellowship offering. [20] The priest is to wave the two lambs before the LORD as a wave offering, together with the bread of the firstfruits. They are a sacred offering to the LORD for the priest. [21] On that same day you are to proclaim a sacred assembly and do no regular work. This is to be a lasting ordinance for the generations to come, wherever you live. [22] "'When you reap the harvest of your land, do not reap to the very edges of your field or gather the gleanings of your harvest. Leave them for the poor and the alien. I am the LORD your God.'" [23] The LORD said to Moses, [24] "Say to the Israelites: 'On the first day of the seventh month you are to have a day of rest, a sacred assembly commemorated with trumpet blasts. [25] Do no regular work, but present an offering made to the LORD by fire.'" [26] The LORD said to Moses, [27] "The tenth day of this seventh month is the Day of Atonement. Hold a sacred assembly and deny yourselves, and present an offering made to the LORD by fire. [28] Do no work on that day, because it is the Day of Atonement, when atonement is made for you before the LORD your God. [29] Anyone who does not deny himself on that day must be cut off from his people. [30] I will destroy from among his people anyone who does any work on that day. [31] You shall do no work at all. This is to be a lasting ordinance for the generations to come, wherever you live. [32] It is a sabbath of rest for you, and you must deny yourselves. From the evening of the ninth day of the month until the following evening you are to observe your sabbath." [33] The LORD said to Moses, [34] "Say to the Israelites: 'On the fifteenth day of the seventh month the LORD's Feast of Tabernacles begins, and it lasts for seven days. [35] The first day is a sacred assembly; do no regular work. [36] For seven days present offerings made to the LORD by fire, and on the eighth day hold a sacred assembly and present an offering made to the LORD by fire. It is the closing assembly; do no regular work. [37] ("'These are the LORD's appointed feasts, which you are to proclaim as sacred assemblies for bringing offerings made to the LORD by fire-- the burnt offerings and grain offerings, sacrifices and drink offerings required for each day. [38] These offerings are in addition to those for the LORD's Sabbaths and in addition to your gifts and whatever you have vowed and all the freewill offerings you give to the LORD.) [39] "'So beginning with the fifteenth day of the seventh month, after you have gathered the crops of the land, celebrate the festival to the LORD for seven days; the first day is a day of rest, and the eighth day also is a day of rest. [40] On the first day you are to take choice fruit from the trees, and palm fronds, leafy branches and poplars, and rejoice before the LORD your God for seven days. [41] Celebrate this as a festival to the LORD for seven days each year. This is to be a lasting ordinance for the generations to come; celebrate it in the seventh month. [42] Live in booths for seven days: All native-born Israelites are to live in booths [43] so your descendants will know that I had the Israelites live in booths when I brought them out of Egypt. I am the LORD your God.'" [44] So Moses announced to the Israelites the appointed feasts of the LORD. |
[1] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy là những ngày lễ của Ðức Giê-hô-va các ngươi hãy rao truyền ra là các hội thánh. [3] Người ta làm việc trong sáu ngày, nhưng qua ngày thứ bảy là ngày sa-bát, một ngày nghỉ, tức một sự nhóm hiệp thánh; đừng làm một công việc gì; ấy là lễ sa-bát của Ðức Giê-hô-va trong những nơi các ngươi ở. [4] Nầy là những lễ của Ðức Giê-hô-va, tức những sự nhóm hiệp thánh, các ngươi phải rao truyền ra khi đến kỳ nhất định. [5] Ðến ngày mười bốn tháng giêng, vào buổi chiều tối, ấy là lễ Vượt-qua của Ðức Giê-hô-va; [6] qua ngày rằm tháng nầy, ấy là lễ bánh không men để kính trọng Ðức Giê-hô-va; các ngươi sẽ ăn bánh không pha men trong bảy ngày. [7] Ngày đầu, các ngươi sẽ có một sự nhóm hiệp thánh, chẳng nên làm một công việc xác thịt. [8] Trong bảy ngày các ngươi phải dâng cho Ðức Giê-hô-va những của lễ dùng lửa dâng lên; đến ngày thứ bảy, sẽ có một sự nhóm hiệp thánh nữa, các ngươi đừng làm một công việc xác thịt nào hết. [9] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [10] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đã vào xứ mà ta sẽ ban cho, và đã gặt mùa màng rồi, thì hãy đem đến cho thầy tế lễ một bó lúa đầu mùa của các ngươi. [11] Qua ngày sau lễ sa-bát, thầy tế lễ sẽ dâng bó lúa đưa qua đưa lại trước mặt Ðức Giê-hô-va, hầu cho bó lúa đó được nhậm. [12] Chánh ngày dâng bó lúa đưa qua đưa lại đó, các ngươi cũng phải dâng cho Ðức Giê-hô-va một chiên con giáp năm, không tì vít chi, đặng làm của lễ thiêu; [13] và dâng thêm một của lễ chay bằng hai phần mười bột lọc chế dầu, làm của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va, với một phần tư hin rượu, làm lễ quán. [14] Các ngươi chớ ăn hoặc bánh, hoặc hột lúa rang, hoặc lúa đang ở trong gié cho đến chánh ngày nầy, tức là ngày các ngươi đem dâng của lễ cho Ðức Chúa Trời mình. Mặc dầu ở nơi nào, ấy là một lệ định đời đời cho con cháu các ngươi. [15] Kể từ ngày sau lễ sa-bát, là ngày đem bó lúa dâng đưa qua đưa lại, các ngươi sẽ tính bảy tuần lễ trọn: [16] các ngươi tính năm mươi ngày cho đến ngày sau của lễ sa-bát thứ bảy, thì phải dâng một của lễ chay mới cho Ðức Giê-hô-va. [17] Các ngươi hãy từ nhà mình đem đến hai ổ bánh đặng làm của lễ dâng đưa qua đưa lại; bánh đó làm bằng hai phần mười bột lọc hấp có pha men: ấy là của đầu mùa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [18] Các ngươi cũng phải dâng luôn với bánh, bảy chiên con giáp năm chẳng tì vít chi, một con bò tơ, và hai con chiên đực với của lễ chay và lễ quán cặp theo, đặng làm của lễ thiêu tế Ðức Giê-hô-va: ấy là một của lễ dùng lửa xông, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va. [19] Các ngươi cũng phải dâng một con dê đực đặng làm của lễ chuộc tội, và hai chiên con giáp năm, đặng làm của lễ thù ân. [20] Thầy tế lễ sẽ lấy các của lễ đó với hai ổ bánh bằng lúa đầu mùa, và hai chiên con, dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va; các vật đó sẽ biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va, và thuộc về thầy tế lễ. [21] Các ngươi hãy rao truyền sự nhóm hiệp trong chánh một ngày đó; phải có một sự nhóm hiệp thánh, chớ nên làm một công việc xác thịt nào. Ấy là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào. [22] Khi các ngươi gặt lúa trong xứ mình, chớ gặt tận đầu đồng, và chớ mót lúa sót lại; hãy để phần đó cho người nghèo và cho kẻ khách ngoại bang: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [23] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [24] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. [25] Chớ làm một công việc xác thịt nào; phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. [26] Ðức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng: [27] Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Ðức Giê-hô-va các của lễ dùng lửa dâng lên. [28] Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời mình. [29] Trong ngày đó, hễ ai không ép tâm hồn mình, sẽ bị truất khỏi dân sự mình. [30] Và hễ ai làm một công việc gì, thì ta sẽ diệt họ khỏi dân sự mình. [31] Các ngươi chẳng nên làm công việc chi hết, ấy là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào. [32] Ấy sẽ là một lễ sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi; các ngươi phải ép tâm hồn mình. Ngày mồng chín tháng đó, các ngươi phải giữ lễ sa-bát mình, từ chiều nay đến chiều mai. [33] Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: [34] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày rằm tháng bảy nầy là lễ lều tạm, trải qua bảy ngày đặng tôn kính Ðức Giê-hô-va. [35] Ngày thứ nhất sẽ có sự nhóm hiệp thánh, các ngươi chẳng nên làm một công việc xác thịt nào. [36] Trong bảy ngày phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va; qua ngày thứ tám, các ngươi có một sự nhóm hiệp thánh nữa, cũng dâng của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. Ấy sẽ là một hội trọng thể; chớ nên làm một công việc xác thịt nào hết. [37] Ðó là những lễ trọng thể của Ðức Giê-hô-va, mà các ngươi phải rao truyền là sự nhóm hiệp thánh, đặng dâng cho Ðức Giê-hô-va những của lễ dùng lửa dâng lên, của lễ thiêu, của lễ chay, của lễ thù ân, lễ quán, vật nào đã định theo ngày nấy. [38] Ngoài ra, các ngươi phải cứ giữ lễ sa-bát của Ðức Giê-hô-va, cứ dâng cho Ngài các lễ vật mình, các của lễ khấn nguyện và lạc ý. [39] Nhưng đến ngày rằm tháng bảy, khi các ngươi đã thâu-hoạch thổ sản mình rồi, hãy giữ một lễ cho Ðức Giê-hô-va trong bảy ngày. Bữa thứ nhất sẽ là ngày nghỉ, và bữa thứ tám cũng sẽ là ngày nghỉ. [40] Bữa thứ nhất, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm, và cây dương liễu, rồi vui mừng trong bảy ngày trước mặt Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [41] Mỗi năm, vào tháng bảy, các ngươi phải giữ lễ nầy cho Ðức Giê-hô-va như vậy trong bảy ngày. Ấy là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi. [42] Hết thảy ai sanh trong dòng Y-sơ-ra-ên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày, [43] hầu cho dòng dõi các ngươi biết rằng khi ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, ta cho họ ở trong những trại: Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [44] Ấy vậy, Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên biết các lễ của Ðức Giê-hô-va là lễ nào. |
Chapter 24
Chương 24
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Command the Israelites to bring you clear oil of pressed olives for the light so that the lamps may be kept burning continually. [3] Outside the curtain of the Testimony in the Tent of Meeting, Aaron is to tend the lamps before the LORD from evening till morning, continually. This is to be a lasting ordinance for the generations to come. [4] The lamps on the pure gold lampstand before the LORD must be tended continually. [5] "Take fine flour and bake twelve loaves of bread, using two-tenths of an ephah for each loaf. [6] Set them in two rows, six in each row, on the table of pure gold before the LORD. [7] Along each row put some pure incense as a memorial portion to represent the bread and to be an offering made to the LORD by fire. [8] This bread is to be set out before the LORD regularly, Sabbath after Sabbath, on behalf of the Israelites, as a lasting covenant. [9] It belongs to Aaron and his sons, who are to eat it in a holy place, because it is a most holy part of their regular share of the offerings made to the LORD by fire." [10] Now the son of an Israelite mother and an Egyptian father went out among the Israelites, and a fight broke out in the camp between him and an Israelite. [11] The son of the Israelite woman blasphemed the Name with a curse; so they brought him to Moses. (His mother's name was Shelomith, the daughter of Dibri the Danite.) [12] They put him in custody until the will of the LORD should be made clear to them. [13] Then the LORD said to Moses: [14] "Take the blasphemer outside the camp. All those who heard him are to lay their hands on his head, and the entire assembly is to stone him. [15] Say to the Israelites: 'If anyone curses his God, he will be held responsible; [16] anyone who blasphemes the name of the LORD must be put to death. The entire assembly must stone him. Whether an alien or native-born, when he blasphemes the Name, he must be put to death. [17] "'If anyone takes the life of a human being, he must be put to death. [18] Anyone who takes the life of someone's animal must make restitution-- life for life. [19] If anyone injures his neighbor, whatever he has done must be done to him: [20] fracture for fracture, eye for eye, tooth for tooth. As he has injured the other, so he is to be injured. [21] Whoever kills an animal must make restitution, but whoever kills a man must be put to death. [22] You are to have the same law for the alien and the native-born. I am the LORD your God.'" [23] Then Moses spoke to the Israelites, and they took the blasphemer outside the camp and stoned him. The Israelites did as the LORD commanded Moses. |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem dầu ô-li-ve ép, trong sạch, đặng thắp đèn, để giữ cho đèn cháy luôn luôn. [3] A-rôn sẽ làm đèn đó trong hội mạc, ngoài bức màn che hòm bảng chứng, hầu cho đèn cháy luôn luôn, từ chiều tối đến sáng mai, trước mặt Ðức Giê-hô-va; ấy là một lệ định đời đời cho dòng dõi các ngươi. [4] A-rôn sẽ để các đèn trên chân đèn bằng vàng, cho đèn cháy luôn luôn trước mặt Ðức Giê-hô-va. [5] Ngươi cũng phải lấy bột lọc, hấp mười hai ổ bánh; mỗi ổ cân nặng hai phần mười ê-pha; [6] đoạn sắp ra hai hàng sáu ổ trên cái bàn bằng vàng ròng trước mặt Ðức Giê-hô-va, [7] cùng rắc nhũ hương thánh trên mỗi hàng, để làm kỷ niệm trên bánh, như một của lễ dùng lửa dâng trước mặt Ðức Giê-hô-va. [8] Mỗi ngày sa-bát, người ta sẽ sắp bánh nầy trước mặt Ðức Giê-hô-va luôn luôn, do nơi dân Y-sơ-ra-ên cung cấp; ấy là một giao ước đời đời. [9] Các bánh đó sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; họ phải ăn tại một nơi thánh, vì là vật chí thánh cho họ, bởi các của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va. Ấy là một lệ định đời đời. [10] Có một đứa con trai, mẹ là người Y-sơ-ra-ên, và cha là người Ê-díp-tô, đi ra giữa vòng dân Y-sơ-ra-ên, đánh lộn tại nơi trại quân với một người Y-sơ-ra-ên. [11] Ðứa trai đó nói phạm đến và rủa sả danh Ðức Giê-hô-va; người ta dẫn nó đến Môi-se, bèn giam nó vào ngục cho đến chừng Ðức Giê-hô-va phán định phải xử làm sao. [12] Mẹ nó tên là Sê-lô-mít, con gái của Ðiệp-ri, thuộc về chi phái Ðan. [13] Vả, Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng: [14] Hãy đem kẻ đã rủa sả ra ngoài trại quân, hết thảy ai đã có nghe nó phải đặt tay mình trên đầu nó, và cả hội chúng phải ném đá nó. [15] Ðoạn hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào rủa sả Ðức Chúa Trời mình sẽ mang sự hình phạt của tội mình. [16] Ai nói phạm đến danh Ðức Giê-hô-va hẳn sẽ bị xử tử; cả hội chúng sẽ ném đá nó: mặc dầu nó là kẻ khách ngoại bang hay là sanh trong xứ, hễ khi nào nói phạm đến danh Ðức Giê-hô-va, thì sẽ bị xử tử. [17] Kẻ nào đánh chết một người nào, mặc dầu kẻ đó là ai, sẽ bị xử tử. [18] Kẻ nào đánh chết một súc vật, phải thường lại, nghĩa là mạng đền mạng. [19] Khi một người nào làm thương tích cho kẻ lân cận mình, thì người ta phải làm thương tích cho người đó lại như chính người đã làm: [20] gãy đền gãy, mắt đền mắt, răng đền răng. Người ta sẽ làm cho người ấy đồng một thương vít như chính người đã làm cho người khác. [21] Kẻ nào làm chết một súc vật, thì sẽ thường lại; còn kẻ nào giết chết một người, thì phải bị xử tử. [22] Bất luận kẻ khách ngoại bang hay là người trong xứ, các ngươi cũng phải dùng một luật lệ: vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. [23] Vậy, Môi-se nói lại cùng dân Y-sơ-ra-ên, biểu đem kẻ đã rủa sả ra khỏi trại quân rồi ném đá nó. Thế thì, dân Y-sơ-ra-ên làm y như lời Ðức Giê-hô-va đã truyền dặn Môi-se. |
Chapter 25
Chương 25
[1] The LORD said to Moses on Mount Sinai,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'When you enter the land I am going to give you, the land itself must observe a sabbath to the LORD. [3] For six years sow your fields, and for six years prune your vineyards and gather their crops. [4] But in the seventh year the land is to have a sabbath of rest, a sabbath to the LORD. Do not sow your fields or prune your vineyards. [5] Do not reap what grows of itself or harvest the grapes of your untended vines. The land is to have a year of rest. [6] Whatever the land yields during the sabbath year will be food for you-- for yourself, your manservant and maidservant, and the hired worker and temporary resident who live among you, [7] as well as for your livestock and the wild animals in your land. Whatever the land produces may be eaten. [8] "'Count off seven sabbaths of years-- seven times seven years-- so that the seven sabbaths of years amount to a period of forty-nine years. [9] Then have the trumpet sounded everywhere on the tenth day of the seventh month; on the Day of Atonement sound the trumpet throughout your land. [10] Consecrate the fiftieth year and proclaim liberty throughout the land to all its inhabitants. It shall be a jubilee for you; each one of you is to return to his family property and each to his own clan. [11] The fiftieth year shall be a jubilee for you; do not sow and do not reap what grows of itself or harvest the untended vines. [12] For it is a jubilee and is to be holy for you; eat only what is taken directly from the fields. [13] "'In this Year of Jubilee everyone is to return to his own property. [14] "'If you sell land to one of your countrymen or buy any from him, do not take advantage of each other. [15] You are to buy from your countryman on the basis of the number of years since the Jubilee. And he is to sell to you on the basis of the number of years left for harvesting crops. [16] When the years are many, you are to increase the price, and when the years are few, you are to decrease the price, because what he is really selling you is the number of crops. [17] Do not take advantage of each other, but fear your God. I am the LORD your God. [18] "'Follow my decrees and be careful to obey my laws, and you will live safely in the land. [19] Then the land will yield its fruit, and you will eat your fill and live there in safety. [20] You may ask, "What will we eat in the seventh year if we do not plant or harvest our crops?" [21] I will send you such a blessing in the sixth year that the land will yield enough for three years. [22] While you plant during the eighth year, you will eat from the old crop and will continue to eat from it until the harvest of the ninth year comes in. [23] "'The land must not be sold permanently, because the land is mine and you are but aliens and my tenants. [24] Throughout the country that you hold as a possession, you must provide for the redemption of the land. [25] "'If one of your countrymen becomes poor and sells some of his property, his nearest relative is to come and redeem what his countryman has sold. [26] If, however, a man has no one to redeem it for him but he himself prospers and acquires sufficient means to redeem it, [27] he is to determine the value for the years since he sold it and refund the balance to the man to whom he sold it; he can then go back to his own property. [28] But if he does not acquire the means to repay him, what he sold will remain in the possession of the buyer until the Year of Jubilee. It will be returned in the Jubilee, and he can then go back to his property. [29] "'If a man sells a house in a walled city, he retains the right of redemption a full year after its sale. During that time he may redeem it. [30] If it is not redeemed before a full year has passed, the house in the walled city shall belong permanently to the buyer and his descendants. It is not to be returned in the Jubilee. [31] But houses in villages without walls around them are to be considered as open country. They can be redeemed, and they are to be returned in the Jubilee. [32] "'The Levites always have the right to redeem their houses in the Levitical towns, which they possess. [33] So the property of the Levites is redeemable-- that is, a house sold in any town they hold-- and is to be returned in the Jubilee, because the houses in the towns of the Levites are their property among the Israelites. [34] But the pastureland belonging to their towns must not be sold; it is their permanent possession. [35] "'If one of your countrymen becomes poor and is unable to support himself among you, help him as you would an alien or a temporary resident, so he can continue to live among you. [36] Do not take interest of any kind from him, but fear your God, so that your countryman may continue to live among you. [37] You must not lend him money at interest or sell him food at a profit. [38] I am the LORD your God, who brought you out of Egypt to give you the land of Canaan and to be your God. [39] "'If one of your countrymen becomes poor among you and sells himself to you, do not make him work as a slave. [40] He is to be treated as a hired worker or a temporary resident among you; he is to work for you until the Year of Jubilee. [41] Then he and his children are to be released, and he will go back to his own clan and to the property of his forefathers. [42] Because the Israelites are my servants, whom I brought out of Egypt, they must not be sold as slaves. [43] Do not rule over them ruthlessly, but fear your God. [44] "'Your male and female slaves are to come from the nations around you; from them you may buy slaves. [45] You may also buy some of the temporary residents living among you and members of their clans born in your country, and they will become your property. [46] You can will them to your children as inherited property and can make them slaves for life, but you must not rule over your fellow Israelites ruthlessly. [47] "'If an alien or a temporary resident among you becomes rich and one of your countrymen becomes poor and sells himself to the alien living among you or to a member of the alien's clan, [48] he retains the right of redemption after he has sold himself. One of his relatives may redeem him: [49] An uncle or a cousin or any blood relative in his clan may redeem him. Or if he prospers, he may redeem himself. [50] He and his buyer are to count the time from the year he sold himself up to the Year of Jubilee. The price for his release is to be based on the rate paid to a hired man for that number of years. [51] If many years remain, he must pay for his redemption a larger share of the price paid for him. [52] If only a few years remain until the Year of Jubilee, he is to compute that and pay for his redemption accordingly. [53] He is to be treated as a man hired from year to year; you must see to it that his owner does not rule over him ruthlessly. [54] "'Even if he is not redeemed in any of these ways, he and his children are to be released in the Year of Jubilee, [55] for the Israelites belong to me as servants. They are my servants, whom I brought out of Egypt. I am the LORD your God. |
[1] Ðức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se tại trên núi Si-na-i rằng:
[2] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi đã vào xứ ta sẽ ban cho rồi, thì đất phải nghỉ, giữ một lễ sa-bát cho Ðức Giê-hô-va. [3] Trong sáu năm, ngươi sẽ gieo ruộng và hớt nho mình, cùng thâu hoạch thổ sản. [4] Nhưng năm thứ bảy sẽ là năm sa-bát, để cho đất nghỉ, tức là một năm sa-bát cho Ðức Giê-hô-va; ngươi chẳng nên gieo ruộng mình hay là hớt nho mình; [5] chẳng nên gặt lại những chi đã tự mọc lên sau khi mùa màng, và đừng hái nho của vườn nho không hớt sửa: ấy sẽ là một năm cho đất nghỉ. [6] Phàm vật gì mà đất sanh sản trong năm sa-bát, sẽ dùng làm đồ ăn cho ngươi, cho tôi trai tớ gái ngươi, cho kẻ làm thuê của ngươi, và cho kẻ ngoại bang kiều ngụ với ngươi; [7] cùng luôn cho lục súc và thú vật ở trong xứ ngươi nữa; hết thảy thổ sản dùng làm đồ ăn vậy. [8] Ngươi cũng hãy tính bảy tuần năm tức bảy lần bảy năm; thì giờ của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm; [9] rồi đến ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày chuộc tội, các ngươi phải thổi kèn vang trong khắp xứ. [10] Các ngươi phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh, và rao truyền sự tự do cho hết thảy dân trong xứ. Ấy sẽ là năm hân hỉ cho các ngươi; ai nấy đều được nhận lại cơ nghiệp mình, và ai nấy đều trở về gia quyến mình. [11] Năm thứ năm mươi nầy là một năm hân hỉ cho các ngươi, không nên gieo, không nên gặt vật chi đất tự sanh sản, và cũng chẳng nên hái nho không có hớt sửa, [12] vì là một năm hân hỉ, sẽ làm thánh cho các ngươi; phải ăn những thổ sản. [13] Trong năm hân hỉ nầy, các sản nghiệp đều sẽ trở về nguyên chủ. [14] Nếu các ngươi bán hay là mua vật chi với kẻ lân cận mình, thì chớ lận anh em mình. [15] Người sẽ cứ lấy số năm từ sau năm hân hỉ mà mua với kẻ lân cận mình; còn người, cứ lấy theo số năm có hoa lợi mà bán. [16] Tùy theo số năm sau năm hân hỉ, ngươi sẽ bù thêm giá; tùy theo số năm ít, ngươi sẽ giảm bớt giá; vì theo số mùa gặt mà người bán cho ngươi. [17] Chớ ai trong vòng các ngươi làm lận kẻ lân cận mình; nhưng hãy kính sợ Ðức Chúa Trời, vì ta là Giê-hô-va Ðức Chúa Trời của các ngươi. [18] Các ngươi khá làm theo mạng lịnh ta, gìn giữ luật pháp ta và noi theo, như vậy sẽ được ăn ở bình yên trong xứ. [19] Ðất sẽ sanh sản hoa lợi cho các ngươi, các ngươi sẽ ăn no và được ở bình yên trong xứ. [20] Vì các ngươi nói rằng: Nếu chúng tôi chẳng gieo, chẳng gặt mùa màng, thì trong năm thứ bảy sẽ lấy chi mà ăn? [21] Năm thứ sáu, ta sẽ giáng phước cho các ngươi, và năm ấy sẽ trúng mùa bù ba năm. [22] Năm thứ tám, các ngươi sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ cho đến mùa màng mới của năm thứ chín. [23] Ðất không được đoạn mãi; vì đất thuộc về ta, các ngươi ở cùng ta như kẻ khách ngoại bang và kẻ kiều ngụ. [24] Trong khắp xứ mà các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, hãy cho phép chuộc đất lại. [25] Nếu anh em ngươi trở nên nghèo, và bán một phần sản nghiệp mình, thì người bà con gần có quyền chuộc lại, phải đến chuộc phần đất anh em người đã bán. [26] Nếu người nào không có ai được quyền chuộc lại, nhưng tự lo cho có chi chuộc lại được, [27] thì phải tính từ năm đã bán bồi số trội cho chủ mua, rồi người sẽ được nhận sản nghiệp mình lại. [28] Nếu nguyên chủ không tìm đủ giá đặng trả cho, đất bán sẽ thuộc về người chủ mua cho đến năm hân hỉ; đoạn đất sẽ ra khỏi tay chủ mua và về nguyên chủ. [29] Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có vách bọc, thì có được phép chuộc lại cho đến giáp một năm sau khi bán; phép chuộc lại của người chỉ trong một năm trọn vậy. [30] Còn nếu không chuộc lại trước khi giáp hạn một năm trọn, thì nhà ở trong thành có vách bọc đó sẽ về chủ mua và dòng dõi người mãi mãi; đến năm hân hỉ nhà đó không ra khỏi tay họ. [31] Nhưng các nhà ở nơi hương thôn không có vách bọc lấy, thì kể như ruộng đất; chủ bán có phép chuộc lại; đến năm hân hỉ nhà sẽ về nguyên chủ. [32] Còn về các thành của người Lê-vi, và về các nhà của họ ở trong thành đó, thì người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại. [33] Ai mua của người Lê-vi một cái nhà tại trong thành người Lê-vi, đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ; vì các nhà cửa tại trong những thành người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên. [34] Những ruộng đất thuộc về thành người Lê-vi không phép bán, vì là nghiệp đời đời của họ. [35] Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, tài sản người lần lần tiêu mòn, thì hãy cứu giúp người, mặc dầu là kẻ khách kiều ngụ, hầu cho người cứ ở cùng ngươi. [36] Chớ ăn lời, cũng đừng lấy lợi người; nhưng hãy kính sợ Ðức Chúa Trời mình, thì anh em ngươi sẽ ở cùng ngươi. [37] Chớ cho người vay bạc ăn lời và đừng cho mượn lương thực đặng lấy lời. [38] Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời các ngươi, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng ban cho các ngươi xứ Ca-na-an, và làm Ðức Chúa Trời của các ngươi. [39] Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, đem bán mình cho ngươi, chớ nên bắt người làm việc như tôi mọi; [40] người ở nhà ngươi như kẻ làm thuê, người ở đậu, sẽ giúp việc ngươi cho đến năm hân hỉ: [41] đoạn người và con cái người thôi ở nhà người, trở về nhà và nhận lấy sản nghiệp của tổ phụ mình. [42] Vì ấy là những tôi tớ ta mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô; không nên bán họ như người ta bán tôi mọi. [43] Ngươi chớ lấn lướt mà khắc bạc họ, nhưng phải kính sợ Ðức Chúa Trời ngươi. [44] Còn tôi trai tớ gái thuộc về ngươi, thì sẽ do các dân chung quanh mình mà ra; ấy do nơi những dân đó mà các ngươi mua tôi trai tớ gái. [45] Các ngươi cũng có phép mua tôi mọi trong bọn con cái của kẻ khách kiều ngụ nơi mình và của họ hàng chúng nó sanh ra trong xứ các ngươi; vậy, họ sẽ làm sản nghiệp của các ngươi. [46] Các ngươi để họ lại làm cơ nghiệp cho con cháu mình; hằng giữ họ như kẻ tôi mọi. Nhưng về phần anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, thì không ai nên lấn lướt mà khắc bạc anh em mình. [47] Khi một khách ngoại bang hay là một người kiều ngụ nơi ngươi trở nên giàu, còn anh em ngươi ở cùng họ lại nên nghèo, đem bán mình cho kẻ khách ngoại bang kiều ngụ nơi ngươi, hay là cho một người nào trong nhà kẻ khách ngoại bang ấy, [48] sau khi đã đem bán mình rồi, thì sẽ có phép chuộc lại: một anh em người được chuộc người lại, [49] hoặc bác chú, hoặc con của bác chú; hoặc một người thân thích cũng được chuộc người lại; hay là nếu người có thế, thì chánh người phải chuộc mình lấy. [50] Người sẽ tính cùng chủ mua từ năm nào mình đã bán mình cho đến năm hân hỉ; và giá bán sẽ tính theo số năm nhiều hay ít: tức là tính như ngày công của người làm thuê vậy. [51] Nếu còn nhiều năm thì hãy cứ số năm nầy, cân phân theo giá đã bán mình mà chuộc lại; [52] nếu đến năm hân hỉ còn ít năm, thì hãy tính với chủ mua cứ theo số năm nầy mà thối hồi số mua mình lại. [53] Họ đối cùng chủ như một người làm thuê năm, chứ không nên lấn lướt mà khắc bạc người trước mặt ngươi. [54] Nếu người không được chuộc lại bởi các thế ấy, đến năm hân hỉ người và các con trai người sẽ được ra tự do. [55] Vì dân Y-sơ-ra-ên là tôi tớ ta, tức các tôi tớ ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi. |
Chapter 26
Chương 26
[1] "'Do not make idols or set up an image or a sacred stone for yourselves, and do not place a carved stone in your land to bow down before it. I am the LORD your God.
[2] "'Observe my Sabbaths and have reverence for my sanctuary. I am the LORD. [3] "'If you follow my decrees and are careful to obey my commands, [4] I will send you rain in its season, and the ground will yield its crops and the trees of the field their fruit. [5] Your threshing will continue until grape harvest and the grape harvest will continue until planting, and you will eat all the food you want and live in safety in your land. [6] "'I will grant peace in the land, and you will lie down and no one will make you afraid. I will remove savage beasts from the land, and the sword will not pass through your country. [7] You will pursue your enemies, and they will fall by the sword before you. [8] Five of you will chase a hundred, and a hundred of you will chase ten thousand, and your enemies will fall by the sword before you. [9] "'I will look on you with favor and make you fruitful and increase your numbers, and I will keep my covenant with you. [10] You will still be eating last year's harvest when you will have to move it out to make room for the new. [11] I will put my dwelling place among you, and I will not abhor you. [12] I will walk among you and be your God, and you will be my people. [13] I am the LORD your God, who brought you out of Egypt so that you would no longer be slaves to the Egyptians; I broke the bars of your yoke and enabled you to walk with heads held high. [14] "'But if you will not listen to me and carry out all these commands, [15] and if you reject my decrees and abhor my laws and fail to carry out all my commands and so violate my covenant, [16] then I will do this to you: I will bring upon you sudden terror, wasting diseases and fever that will destroy your sight and drain away your life. You will plant seed in vain, because your enemies will eat it. [17] I will set my face against you so that you will be defeated by your enemies; those who hate you will rule over you, and you will flee even when no one is pursuing you. [18] "'If after all this you will not listen to me, I will punish you for your sins seven times over. [19] I will break down your stubborn pride and make the sky above you like iron and the ground beneath you like bronze. [20] Your strength will be spent in vain, because your soil will not yield its crops, nor will the trees of the land yield their fruit. [21] "'If you remain hostile toward me and refuse to listen to me, I will multiply your afflictions seven times over, as your sins deserve. [22] I will send wild animals against you, and they will rob you of your children, destroy your cattle and make you so few in number that your roads will be deserted. [23] "'If in spite of these things you do not accept my correction but continue to be hostile toward me, [24] I myself will be hostile toward you and will afflict you for your sins seven times over. [25] And I will bring the sword upon you to avenge the breaking of the covenant. When you withdraw into your cities, I will send a plague among you, and you will be given into enemy hands. [26] When I cut off your supply of bread, ten women will be able to bake your bread in one oven, and they will dole out the bread by weight. You will eat, but you will not be satisfied. [27] "'If in spite of this you still do not listen to me but continue to be hostile toward me, [28] then in my anger I will be hostile toward you, and I myself will punish you for your sins seven times over. [29] You will eat the flesh of your sons and the flesh of your daughters. [30] I will destroy your high places, cut down your incense altars and pile your dead bodies on the lifeless forms of your idols, and I will abhor you. [31] I will turn your cities into ruins and lay waste your sanctuaries, and I will take no delight in the pleasing aroma of your offerings. [32] I will lay waste the land, so that your enemies who live there will be appalled. [33] I will scatter you among the nations and will draw out my sword and pursue you. Your land will be laid waste, and your cities will lie in ruins. [34] Then the land will enjoy its sabbath years all the time that it lies desolate and you are in the country of your enemies; then the land will rest and enjoy its sabbaths. [35] All the time that it lies desolate, the land will have the rest it did not have during the sabbaths you lived in it. [36] "'As for those of you who are left, I will make their hearts so fearful in the lands of their enemies that the sound of a windblown leaf will put them to flight. They will run as though fleeing from the sword, and they will fall, even though no one is pursuing them. [37] They will stumble over one another as though fleeing from the sword, even though no one is pursuing them. So you will not be able to stand before your enemies. [38] You will perish among the nations; the land of your enemies will devour you. [39] Those of you who are left will waste away in the lands of their enemies because of their sins; also because of their fathers' sins they will waste away. [40] "'But if they will confess their sins and the sins of their fathers-- their treachery against me and their hostility toward me, [41] which made me hostile toward them so that I sent them into the land of their enemies-- then when their uncircumcised hearts are humbled and they pay for their sin, [42] I will remember my covenant with Jacob and my covenant with Isaac and my covenant with Abraham, and I will remember the land. [43] For the land will be deserted by them and will enjoy its sabbaths while it lies desolate without them. They will pay for their sins because they rejected my laws and abhorred my decrees. [44] Yet in spite of this, when they are in the land of their enemies, I will not reject them or abhor them so as to destroy them completely, breaking my covenant with them. I am the LORD their God. [45] But for their sake I will remember the covenant with their ancestors whom I brought out of Egypt in the sight of the nations to be their God. I am the LORD.'" [46] These are the decrees, the laws and the regulations that the LORD established on Mount Sinai between himself and the Israelites through Moses. |
[1] Các ngươi chớ làm những hình tượng; hoặc hình chạm, hoặc hình đúc; chớ dựng trong xứ mình một hòn đá nào có dạng-hình, đặng sấp mình trước mặt hình đó, vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi.
[2] Hãy giữ lễ sa-bát ta, và tôn kính nơi thánh ta. Ta là Ðức Giê-hô-va. [3] Nếu các ngươi tuân theo luật pháp ta, gìn giữ các điều răn ta và làm theo, [4] thì ta sẽ giáng mưa thuận-thì, đất sẽ sanh hoa lợi, và cây ngoài đồng sẽ kết bông trái. [5] Mùa đập lúa sẽ lần đến mùa hái nho, mùa hái nho sẽ lần đến mùa gieo mạ; các ngươi sẽ ăn no, ở bình yên trong xứ mình. [6] Ta sẽ giáng sự bình tịnh trong nước, các ngươi ngủ không sợ ai dọa; ta sẽ diệt những loài thú dữ khỏi xứ, gươm giáo chẳng đưa qua xứ các ngươi. [7] Các ngươi đuổi theo quân nghịch, họ sẽ bị gươm sa ngã trước mặt các ngươi. [8] Năm người trong các ngươi sẽ đuổi theo một trăm; một trăm trong các ngươi sẽ đuổi theo một muôn, và quân nghịch sẽ bị gươm sa ngã trước mặt các ngươi. [9] Ta sẽ đoái lại cùng các ngươi, làm cho sanh sản và thêm nhiều, cùng kết lập giao ước với các ngươi. [10] Các ngươi sẽ ăn hoa lợi cũ mình, và đem cái cũ ra đặng chừa chỗ cho cái mới. [11] Ta sẽ lập chỗ ở ta giữa các ngươi, tâm hồn ta không hề ghê gớm các ngươi đâu. [12] Ta sẽ đi giữa các ngươi, và các ngươi sẽ làm dân ta. [13] Ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của các ngươi, Ðấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, hầu cho khỏi làm tôi mọi. Ta đã bẻ gãy cái ách của các ngươi, làm cho các ngươi đi ngước đầu lên. [14] Song nếu các ngươi không nghe ta, không làm theo các điều răn nầy, [15] nếu khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn các ngươi nghịch cùng luật pháp ta, đến nỗi không làm theo những điều răn ta, mà bội sự giao ước ta, [16] thì nầy là những điều ta sẽ giáng cho các ngươi: Ta sẽ giáng cho các ngươi sự kinh khủng, bịnh tổn và rét làm hư mòn con mắt và nhọc mệt tâm hồn. Các ngươi gieo mạ luống công, quân thù nghịch sẽ ăn hết. [17] Ta sẽ nổi giận cùng các ngươi; các ngươi sẽ bị quân thù nghịch đánh đập; kẻ nào ghét các ngươi sẽ lấn lướt các ngươi, và các ngươi sẽ chạy trốn không ai đuổi theo. [18] Nếu đến đỗi vậy mà các ngươi không khứng nghe ta, ta sẽ vì cớ tội phạm, thêm gấp bảy lần đặng sửa phạt các ngươi, [19] và ta sẽ dẹp sự kiêu ngạo về năng lực các ngươi. Ta sẽ khiến trời các ngươi cứng như sắt và đất trơ như đồng; [20] năng lực mình hao mòn vô ích, đất không sanh sản huê lợi, cây cối không kết bông trái. [21] Nếu các ngươi phản đối cùng ta, và không muốn nghe ta, thì ta sẽ tùy theo tội phạm giáng tai vạ trên các ngươi gấp bảy lần nữa. [22] Ta sẽ sai những thú đồng đến tha con cái các ngươi đi, ăn hại súc vật, diệt số người ra ít; và đường nẻo các ngươi sẽ vắng tanh. [23] Dẫu đến những việc ấy mà các ngươi cứ không phục sự sửa phạt ta, cứ phản đối cùng ta, [24] thì ta đây cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi, và vì cớ tội lỗi, sẽ giáng tai vạ cho các ngươi gấp bảy lần nữa. [25] Ta sẽ khiến gươm giáo đến trên các ngươi đặng báo thù sự giao ước ta; khi các ngươi hội hiệp trong những thành mình, ta sẽ giáng dịch hạch đến giữa các ngươi, và nộp các ngươi vào tay thù nghịch. [26] Khi ta dẫn sự đói kém đến, mười người nữ sẽ nướng bánh của các ngươi trong một lò, cân bánh trao lại cho các ngươi; các ngươi sẽ ăn mà không no. [27] Dầu đến nỗi vậy, mà các ngươi cứ không khứng nghe ta, còn phản đối cùng ta, [28] thì ta cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi cách giận dữ, và vì cớ tội lỗi các ngươi, sẽ sửa phạt gấp bảy lần nữa. [29] Các ngươi sẽ ăn thịt con trai con gái mình; [30] ta sẽ hủy diệt những nơi cao các ngươi, phá đổ những hình mặt trời, và để thây các ngươi chồng trên thây của hình tượng mình, tâm hồn ta sẽ ghê gớm các ngươi. [31] Ta sẽ làm cho thành các ngươi ra vắng vẻ, các nơi thánh quạnh hiu, và ta chẳng còn hưởng mùi thơm về của lễ các ngươi nữa. [32] Ta sẽ làm xứ ra đồi bại, đến nỗi kẻ thù nghịch ở tại đó cũng lấy làm lạ. [33] Ta sẽ tản lạc các ngươi trong các dân và rút gươm ra đuổi theo sau các ngươi: xứ các ngươi sẽ hoang vu, thành sẽ vắng vẻ. [34] Trọn trong lúc đất bỏ hoang vu, và các ngươi ở trong đất của kẻ thù nghịch, khi đó đất sẽ được an nghỉ hưởng những năm sa-bát. [35] Trọn lúc đất bỏ hoang vu sẽ được an nghỉ; vì lúc các ngươi còn ở đất đó, nó không được an nghỉ trong những năm sa-bát của các ngươi. [36] Còn ai trong các ngươi sống sót lại, ta sẽ làm cho họ nhát gan trong xứ của thù nghịch mình; tiếng lá khua sẽ làm cho họ chạy trốn, khác nào chạy trốn trước lưỡi gươm, té ngã mà không ai đuổi theo. [37] Người nầy vấp ngã trên người kia như trước ngọn gươm, vốn chẳng ai rượt đuổi theo họ; các ngươi không thể chịu nổi trước mặt quân thù nghịch mình. [38] Các ngươi sẽ bị chết mất giữa các dân, đất kẻ thù nghịch sẽ nuốt các ngươi. [39] Ai trong các ngươi còn sống, sẽ vì cớ gian ác mình và gian ác của tổ phụ mà hao mòn trong xứ kẻ thù nghịch mình. [40] Khi ấy, họ sẽ nhận gian ác mình, và gian ác của tổ phụ mình, những tội lỗi họ đã phạm, và sự chống trả họ đã cự cùng ta, [41] đến đỗi ta cũng chống trả lại, dẫn họ vào xứ kẻ thù nghịch. Bấy giờ nếu lòng không chịu cắt bì của họ sẽ tự hạ mình xuống, và sẽ phục điều sửa phạt về gian ác mình, [42] thì ta sẽ nhớ lại sự giao ước ta đã lập cùng Gia-cốp, cùng Y-sác, cùng Áp-ra-ham, và ta sẽ nhớ lại xứ nầy. [43] Vì xứ bị họ bỏ hoang sẽ được nghỉ bấy nhiêu năm sa-bát tùy theo họ bỏ hoang vu bao nhiêu: họ sẽ chịu hình phạt của gian ác mình, bởi vì đã khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn họ đã lấy làm ghê gớm các luật pháp ta. [44] Dẫu vậy, đương khi họ bị ở trong xứ kẻ thù nghịch mình, ta cũng chẳng bỏ họ đâu, chẳng ghê gớm họ đến phải hao mòn hết, và chẳng bội sự giao ước ta lập cùng họ đâu, vì ta là Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời của họ. [45] Ta vì họ sẽ nhớ lại sự giao ước đã lập cùng tổ phụ họ mà ta đã đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô trước mặt các dân, đặng làm Ðức Chúa Trời của họ. Ta là Ðức Giê-hô-va. [46] Ðó là các điều lệ, mạng lịnh, và luật pháp mà Ðức Giê-hô-va nhờ Môi-se, |
Chapter 27
Chương 27
[1] The LORD said to Moses,
[2] "Speak to the Israelites and say to them: 'If anyone makes a special vow to dedicate persons to the LORD by giving equivalent values, [3] set the value of a male between the ages of twenty and sixty at fifty shekels of silver, according to the sanctuary shekel; [4] and if it is a female, set her value at thirty shekels. [5] If it is a person between the ages of five and twenty, set the value of a male at twenty shekels and of a female at ten shekels. [6] If it is a person between one month and five years, set the value of a male at five shekels of silver and that of a female at three shekels of silver. [7] If it is a person sixty years old or more, set the value of a male at fifteen shekels and of a female at ten shekels. [8] If anyone making the vow is too poor to pay the specified amount, he is to present the person to the priest, who will set the value for him according to what the man making the vow can afford. [9] "'If what he vowed is an animal that is acceptable as an offering to the LORD, such an animal given to the LORD becomes holy. [10] He must not exchange it or substitute a good one for a bad one, or a bad one for a good one; if he should substitute one animal for another, both it and the substitute become holy. [11] If what he vowed is a ceremonially unclean animal-- one that is not acceptable as an offering to the LORD-- the animal must be presented to the priest, [12] who will judge its quality as good or bad. Whatever value the priest then sets, that is what it will be. [13] If the owner wishes to redeem the animal, he must add a fifth to its value. [14] "'If a man dedicates his house as something holy to the LORD, the priest will judge its quality as good or bad. Whatever value the priest then sets, so it will remain. [15] If the man who dedicates his house redeems it, he must add a fifth to its value, and the house will again become his. [16] "'If a man dedicates to the LORD part of his family land, its value is to be set according to the amount of seed required for it-- fifty shekels of silver to a homer of barley seed. [17] If he dedicates his field during the Year of Jubilee, the value that has been set remains. [18] But if he dedicates his field after the Jubilee, the priest will determine the value according to the number of years that remain until the next Year of Jubilee, and its set value will be reduced. [19] If the man who dedicates the field wishes to redeem it, he must add a fifth to its value, and the field will again become his. [20] If, however, he does not redeem the field, or if he has sold it to someone else, it can never be redeemed. [21] When the field is released in the Jubilee, it will become holy, like a field devoted to the LORD; it will become the property of the priests. [22] "'If a man dedicates to the LORD a field he has bought, which is not part of his family land, [23] the priest will determine its value up to the Year of Jubilee, and the man must pay its value on that day as something holy to the LORD. [24] In the Year of Jubilee the field will revert to the person from whom he bought it, the one whose land it was. [25] Every value is to be set according to the sanctuary shekel, twenty gerahs to the shekel. [26] "'No one, however, may dedicate the firstborn of an animal, since the firstborn already belongs to the LORD; whether an ox or a sheep, it is the LORD's. [27] If it is one of the unclean animals, he may buy it back at its set value, adding a fifth of the value to it. If he does not redeem it, it is to be sold at its set value. [28] "'But nothing that a man owns and devotes to the LORD-- whether man or animal or family land-- may be sold or redeemed; everything so devoted is most holy to the LORD. [29] "'No person devoted to destruction may be ransomed; he must be put to death. [30] "'A tithe of everything from the land, whether grain from the soil or fruit from the trees, belongs to the LORD; it is holy to the LORD. [31] If a man redeems any of his tithe, he must add a fifth of the value to it. [32] The entire tithe of the herd and flock-- every tenth animal that passes under the shepherd's rod-- will be holy to the LORD. [33] He must not pick out the good from the bad or make any substitution. If he does make a substitution, both the animal and its substitute become holy and cannot be redeemed.'" [34] These are the commands the LORD gave Moses on Mount Sinai for the Israelites. |
[1] Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
[2] Hãy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào có ai dùng loài người mà khấn nguyện, thì ngươi hãy định giá cho; giá đó thuộc về Ðức Giê-hô-va. [3] Nếu ngươi định giá về một người nam từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, thì hãy định cho năm chục siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ nơi thánh. [4] Nếu là một người nữ, hãy định giá ba chục siếc-lơ bạc. [5] Nếu là một đứa con trẻ từ năm đến hai mươi tuổi, thì hãy định giá hai chục siếc-lơ cho một đứa trai, và mười siếc-lơ cho một đứa gái. [6] Ví bằng một đứa trẻ từ một tháng đến năm tuổi, thì hãy định giá năm siếc-lơ bạc cho một đứa trai, và ba siếc-lơ bạc cho một đứa gái. [7] Nếu một người già cả từ sáu mươi tuổi trở lên, ngươi hãy định giá mười lăm siếc-lơ bạc cho một người nam, và mười siếc-lơ bạc cho một người nữ. [8] Bằng người khấn nguyện rất nghèo khổ, không nộp được giá tiền ngươi định, thì hãy đem đến trước mặt thầy tế lễ cho người nhất định cho. Thầy tế lễ sẽ tùy theo phương thế người khấn nguyện mà nhất định giá vậy. [9] Nếu khấn nguyện về thú vật dùng làm của lễ dâng cho Ðức Giê-hô-va, thì hễ con thú nào dâng cho Ðức Giê-hô-va sẽ là vật thánh. [10] Người ta không nên đổi hay là thế một con tốt cho một con xấu, hay là một con xấu cho một con tốt. Nếu thế một con nào cho một con khác, thì con nầy và con thế đều sẽ nên vật thánh. [11] Nếu là thú vật ô uế không phép dùng làm của lễ dâng cho Ðức Giê-hô-va, thì phải đem con thú đó đến trước mặt thầy tế lễ, [12] rồi thầy tế lễ sẽ tùy theo con thú xấu hay tốt mà định giá. Họ sẽ theo giá định của thầy tế lễ mà trả. [13] Còn nếu muốn chuộc lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá của ngươi định. [14] Nếu ai biệt nhà mình ra thành cho Ðức Giê-hô-va, thì thầy tế lễ sẽ tùy theo nhà tốt hay xấu mà định giá; họ phải nhận lấy giá của thầy tế lễ đã định. [15] Còn nếu kẻ đã biệt nhà mình ra thánh muốn chuộc nó lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá ngươi đã định, rồi nhà sẽ thuộc về người. [16] Nếu ai biệt một phần ruộng tổ nghiệp mình ra thánh cho Ðức Giê-hô-va, thì ngươi hãy định giá tùy theo số họ gieo, nghĩa là cứ năm chục siếc-lơ bạc mỗi một ô-me mạch nha giống. [17] Nếu biệt ruộng mình ra thánh từ năm hân hỉ, họ sẽ nhận giá ngươi định; [18] còn nếu họ biệt ruộng mình ra thánh sau năm hân hỉ, thì thầy tế lễ cứ theo số năm còn lại đến năm hân hỉ mà định giá ruộng, và trừ lại giá ngươi định. [19] Nếu ngươi đã biệt ruộng mình ra thánh muốn chuộc nó lại, thì phải phụ thêm một phần năm giá ngươi định, rồi ruộng sẽ thuộc về người. [20] Còn ví ngươi không chuộc lại, và người ta bán ruộng cho người khác, thì không được chuộc lại nữa. [21] Khi đến năm hân hỉ, ruộng ra khỏi tay chủ mua, thì sẽ trở nên thánh, biệt riêng ra cho Ðức Giê-hô-va như một sở ruộng cấm: nó sẽ làm sản nghiệp cho thầy tế lễ. [22] Nếu ai biệt ra thánh cho Ðức Giê-hô-va một sở ruộng mình mua, chớ chẳng phải của tổ nghiệp, [23] thì thầy tế lễ sẽ tùy theo giá ngươi định mà đánh giá đến năm hân hỉ, rồi chánh trong ngày đó, người nầy phải nộp số tiền nhất định, vì là một vật biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va. [24] Năm hân hỉ, ruộng đó sẽ trở về chủ bán, tức là trở về nguyên chủ. [25] Vả, phàm các giá định đều cứ theo siếc-lơ nơi thánh: một siếc-lơ giá hai chục ghê-ra. [26] Song không ai được biệt ra thánh con đầu lòng của súc vật mình, hoặc bò, hoặc chiên, vì các con đầu lòng theo phép đã thuộc về Ðức Giê-hô-va rồi. [27] Còn nếu là một con thú không sạch, họ phải tùy theo giá ngươi định, phụ thêm một phần năm mà chuộc nó lại; nếu con thú chẳng chuộc lại, thì phải đem bán tùy theo giá định của ngươi. [28] Phàm vật cấm, tức là hết thảy vật chi mà một người hằng dâng cho Ðức Giê-hô-va do những của mình có, hoặc người, hoặc loài vật, hoặc ruộng tổ nghiệp, thì chẳng được phép bán, cũng không được phép chuộc lại; hễ vật gì cấm, thì biệt ra chí thánh cho Ðức Giê-hô-va. [29] Hễ ai đã bị phú cho Ðức Giê-hô-va, thì không được phép chuộc lại, họ hẳn phải bị giết. [30] Phàm thuế một phần mười thổ sản, bất kỳ vật gieo hay là hoa quả của cây, đều thuộc về Ðức Giê-hô-va; ấy là một vật thánh, biệt riêng ra cho Ðức Giê-hô-va. [31] Nếu ai muốn chuộc lại vật chi về một phần mười của mình, thì phải phụ thêm một phần năm. [32] Còn về một phần mười của bầy bò hay là chiên, tức là mọi vật chi đi ngang dưới gậy, con thứ mười sẽ là thánh, biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va. [33] Họ không nên phân biệt con tốt hay là con xấu, và cũng không nên đổi. Nếu đổi, thì con thú bị đổi, và con đổi, cả hai đều biệt riêng ra thánh: không phép chuộc nó lại. [34] Ðó là các mạng lịnh mà Ðức Giê-hô-va truyền cho Môi-se về dân Y-sơ-ra-ên tại trên núi Si-na-i. |